NGC 422

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 422
NGC 422
Ghi công cho: DSS
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000)
Chòm saoĐỗ Quyên
Xích kinh01h 09m 24.50s[1]
Xích vĩ−71° 45′ 59.0″[1]
Cấp sao biểu kiến (V)13.26[1]
Kích thước biểu kiến (V)1.0′ × 1.0′[1]
Đặc trưng vật lý
Tên gọi khácKron 62, Lindsay 87, ESO 51-22, RZ2005 178.[1]
Xem thêm: Cụm sao phân tán, Danh sách cụm sao phân tán

NGC 422 là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tucana. Nó được phát hiện vào ngày 21 tháng 9 năm 1835 bởi John Herschel. Nó được Dreyer mô tả là "rất mờ nhạt (trong Tiểu phần Nubecular).", Với Tiểu phần Nubecular là Đám mây Magellan nhỏ. Nó cũng được DeLisle Stewart mô tả là "chỉ có 3 ngôi sao cực kỳ mờ nhạt, gần nhau chứ không phải một tinh vân".[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “NGC 422”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ “New General Catalog Objects: NGC 400 - 449”. Cseligman. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới NGC 422 tại Wikimedia Commons