NGC 4477

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 4477
Hình ảnh NGC 4477 từ SDSS
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoHậu Phát
Xích kinh12h 30m 02.2s[1]
Xích vĩ13° 38′ 12″[1]
Dịch chuyển đỏ0.004463/1338 km/s[1]
Khoảng cách54.8 Mly
Quần tụ thiên hàCụm Xử Nữ
Cấp sao biểu kiến (V)11.38[1]
Đặc tính
KiểuSB0(s) [1]
Kích thước~69,340 ly (ước lượng)[1]
Kích thước biểu kiến (V)3.8 x 3.5[1]
Tên gọi khác
CGCG 70-129, IRAS 12275+1354, MCG 2-32-97, PGC 41260, UGC 7638, VCC 1253[1]

NGC 4477 (các định danh khác là CGCG 70-129, IRAS 12275+1354, MCG 2-32-97, PGC 41260, UGC 7638, VCC 1253[1]) là tên của một thiên hà hình hạt đậu có thanh chắn thiên hà[2][3] nằm trong chòm sao Hậu Phát[4]. Khoảng cách của nó với Trái Đất là khoảng xấp xỉ 55 triệu năm ánh sáng[5], kích thước biểu kiến của nó ước chừng là 69340 năm ánh sáng. NGC 4477 được phân loại là một thiên hà Seyfert loại 2[2]. Vào ngày 8 tháng 4 năm 1784, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra thiên hà này. Thiên hà NGC 4477 là thành viên trong chuỗi Markarian, chuỗi này là một phần của cụm Xử Nữ.[6]

Đặc tính[sửa | sửa mã nguồn]

NGC 4477 được quan sát là có một thanh chắn được nhìn thấy rất rõ. Nhưng nó bị bao phủ lại, giống như là bên trong một khối cầu. Các cạnh của nó thì khá sắc nét, gần cái vành thì các vật chất của nó có nhiều hơn nên có thể xem nó giống như một cấu trúc đai. Bao quanh cấu trúc đai này là hai hình cung rộng, hỗn tạp, tràn lan và không hoàn hảo tạo thành khung thiên hà xung quanh thanh chắn. Trong NGC 4477, các nhà nghiên cứu cho rằng thiên hà này có hình thái đai kép phát triển mạnh, cũng như các tính chắt đai của cả hai vòng đều không còn nữa.[3]

Dữ liệu hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Hậu phát và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 12h 30m 02.2s[1]

Độ nghiêng 13° 38′ 12″[1]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.004463/1338 km/s[1]

Cấp sao biểu kiến 11.38[1]

Kích thước biểu kiến 3.8 x 3.5[1]

Loại thiên hà SB0(s) [1]

Bộ sưu tập[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 4477. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ a b “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ a b “NGC 4477 - (RL)SB0/a”. The De Vaucouleurs Atlas of Galaxies. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ Rojas, Sebastián García. “Galaxy NGC 4477 - Galaxy in Coma Berenices Constellation · Deep Sky Objects Browser”. DSO Browser (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ HO, LUIS C.; SARZI, MARC; RIX, HANS-WALTER; SHIELDS, JOSEPH C.; RUDNICK, GREG; FILIPPENKO, ALEXEI V.; BARTH, AARON J. (ngày 30 tháng 10 năm 2001). “AN EFFICIENT STRATEGY TO SELECT TARGETS FOR GAS-DYNAMICAL MEASUREMENTS OF BLACK HOLE MASSES USING THE HUBBLE SPACE TELESCOPE”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 114 (792): 137–143. arXiv:astro-ph/0110671. doi:10.1086/338546.
  6. ^ “Exploring the Coma-Virgo Cloud” (PDF). GEMINI. 2:12: 1–9. tháng 4 năm 1978. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]