NGC 4618

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 4618
Hình ảnh của NGC 4618 chụp bởi HST.
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoLạp Khuyển[1]
Xích kinh12h 41m 32.8s[2]
Xích vĩ+41° 09′ 03″[2]
Dịch chuyển đỏ544 ± 1 km/s[2]
Cấp sao biểu kiến (V)11.2[2]
Đặc tính
KiểuSB(rs)m[2]
Kích thước biểu kiến (V)4'.2 × 3'.4[2]
Đặc trưng đáng chú ýkhông đối xứng; cánh tay xoắn ốc duy nhất[3]
Tên gọi khác
IC 3667,[2] UGC 7853,[2] PGC 042575,[2] Arp 23,[2] VV 73[2]

NGC 4618 (hay còn được gọi bằng những cái tên khác là IC 3667,[2] UGC 7853,[2] PGC 042575,[2] Arp 23,[2] VV 73[2]), là tên của một thiên hà lùn, bị biến dạng, có thanh ngang và năm trong chòm sao Lạp Khuyển. Thiên hà này được phân loại chính thức là thuộc lớp Sm, điều này có nghĩa rằng cấu trúc của nó hơi giống với cấu trúc của các thiên hà xoắn ốc. Thi thoảng, thiên hà này được người ta xem là thiên hà xoắn ốc Magellan bởi vì nó có điểm giống với Đám mây Magellan.

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống như hầu hết các thiên hà xoắn ốc, NGC 4618 có một thanh xoắn ốc và có hình dáng không đối xứng với nhau[3]. Các nhà khoa học đưa ra giả thuyết rằng cấu trúc bất đối xứng là do sự tương tác lực hấp dẫn với thiên hà NGC 4625[3]. Tuy nhiên, sự quan sát khí hydro trung tính trong thiên hà NGC 4618 và NGC 4625 cho thấy một ít trong số đó ở bên ngoài 2 thiên hà này bị lực hấp dẫn tương tác.[4]

Sau khi NGC 4618 được liệt vào loại thiên hà bất thường thì nhiều kiểu thiên hà tương tự với nó được xác định. Cấu trúc một thanh ngang của nó là do tiến trình hình thành bên trong bản thân thiên hà này.

Dữ liệu hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Còn dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 12h 41m 32.8s[2]

Độ nghiêng +41° 09′ 03″[2]

Dịch chuyển đỏ (Redshift) 544 ± 1 km/s[2]

Độ lớn biểu kiến (v) 11.2[2]

Loại thiên hà SB(rs)m [2]

Kích thước biểu kiến 4'.2 × 3'.4[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ R. W. Sinnott biên tập (1988). Danh mục chung hoàn toàn mới và Danh mục chỉ mục của các tinh vân và cụm sao của J. L. E. Dreyer. Sky Publishing Corporation và Nhà xuất bản Đại học Cambridge. ISBN 978-0-933346-51-2.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 4618. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2006.
  3. ^ a b c A. Sandage; J. Bedke (1994). Carnegie Atlas of Galaxies. Washington, D.C.: Carnegie Institution of Washington. ISBN 0-87279-667-1.
  4. ^ S. J. Bush; E. M. Wilcots (2004). “Neutral Hydrogen in the Interacting Magellanic Spirals NGC 4618 and NGC 4625”. Astrophysical Journal. 128 (6): 2789–2796. arXiv:astro-ph/0409209. Bibcode:2004AJ....128.2789B. doi:10.1086/425876.

Tọa độ: Sky map 12h 41m 32.8s, +41° 09′ 03″