Nadine Keßler
Keßler thi đấu trong màu áo Đức tại Euro 2013 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 4 tháng 4, 1988 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Landstuhl, Tây Đức | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ công | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
SV Herschberg | |||||||||||||||||
SV Hermersberg | |||||||||||||||||
SC Weselberg | |||||||||||||||||
2004–2005 | 1. FC Saarbrücken | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2005–2009 | 1. FC Saarbrücken | 52 | (37) | ||||||||||||||
2009–2011 | 1. FFC Turbine Potsdam | 34 | (19) | ||||||||||||||
2011–2016 | VfL Wolfsburg | 58 | (31) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2003 | U-15 Đức | 2 | (1) | ||||||||||||||
2003–2004 | U-17 Đức | 15 | (3) | ||||||||||||||
2004–2007 | U-19 Đức | 23 | (10) | ||||||||||||||
2008 | U-20 Đức | 10 | (2) | ||||||||||||||
2010–2016 | Đức | 29 | (10) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Nadine Keßler (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá nữ Đức đã giải nghệ. Cô từng thi đấu trong màu áo câu lạc bộ VfL Wolfsburg và đội tuyển Đức.[1] Keßler giành giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA vào năm 2014.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]2009–2011: 1. FFC Turbine Potsdam
[sửa | sửa mã nguồn]Keßler ký hợp đồng với 1. FFC Turbine Potsdam tại Frauen Bundesliga ở tuổi 21 vào năm 2009.[2] Cô cùng đội về nhất tại giải quốc nội với thành tích 19–2–1 trong đó cô ghi 11 bàn.[3] Đội giành chức vô địch UEFA Women's Champions League 2009-10 sau khi vượt qua Olympique Lyon trong loạt luân lưu.[4]
2011–2016: VfL Wolfsburg
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 2011, Keßler chuyển sang VfL Wolfsburg.[5] Đội về thứ hai tại Bundesliga 2011-12 với thành tích 18–2–2 trong đó Keßler ghi 11 bàn.[6]
Trong mùa giải 2012-13, Keßler ghi 8 bàn và giúp Wolfsburg lên ngôi vô địch.[7] Cô tiếp tục giành chức vô địch UEFA Women's Champions League 2012-13 sau khi cùng Wolfsburg thắng Olympique Lyon 1-0 trong trận chung kết.[8]
Vào năm 2014, Keßler đưa Wolfsburg tới chức vô địch Bundesliga và Champions League.[9] Wolfsburg trở thành đội bóng đá nữ Đức đầu tiên giành cú ăn ba.[10] Mùa giải này Keßler nhận danh hiệu Cầu thủ nữ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA.[11] Cô nhận danh hiệu FIFA Player of the Year vào tháng 1 năm 2015, vượt qua Marta và Abby Wambach.[9]
Sau một thời gian dài chấn thương cô chính thức giải nghệ vào ngày 14 tháng 4 năm 2016.[12]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Keßler thi đấu tại các cấp độ U-15, 17, 19, và 20 của Đức từ 2003 tới 2008. Cô lần đầu thi đấu cho đội tuyển quốc gia tại Cúp Algarve 2010 vào ngày 26 tháng 2 năm 2010 gặp Phần Lan khi vào sân thay cho Lena Goeßling và ghi bàn đầu tiên ở phút 77 của trận đấu.[13]
Tại Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2013 cô cùng đội đoạt danh hiệu châu Âu thứ sáu liên tiếp sau chiến thắng 1–0 trước Na Uy.[14]
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Chung cuộc | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 26 tháng 2 năm 2010 | Parchal, Bồ Đào Nha | Phần Lan | 6–0 | 7–0 | Cúp Algarve 2010 |
2. | 13 tháng 2 năm 2013 | Strasbourg, Pháp | Pháp | 2–3 | 3–3 | Giao hữu |
3. | 3–3 | |||||
4. | 11 tháng 3 năm 2013 | Lagos, Bồ Đào Nha | Na Uy | 2–0 | 2–0 | Cúp Algarve 2013 |
5. | 21 tháng 9 năm 2013 | Cottbus, Đức | Nga | 2–0 | 9–0 | Vòng loại World Cup 2015 |
6. | 8–0 | |||||
7. | 23 tháng 11 năm 2013 | Žilina, Slovakia | Slovakia | 1–0 | 6–0 | Vòng loại World Cup 2015 |
8. | 4–0 | |||||
9. | 12 tháng 3 năm 2014 | Faro, Bồ Đào Nha | Nhật Bản | 1–0 | 3–0 | Cúp Algarve 2014 |
10. | 8 tháng 5 năm 2014 | Osnabrück, Đức | Slovakia | 4–0 | 9–1 | Vòng loại World Cup 2015 |
Nguồn:[15]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Đồng đội
[sửa | sửa mã nguồn]- 1. FC Saarbrücken
- 2. Bundesliga: Vô địch (2) 2006-07, 2008-09
- 1. FFC Turbine Potsdam
- Bundesliga: Vô địch (2) 2009-10, 2010-11
- UEFA Women's Champions League: Vô địch (1) 2009-10
- DFB-Hallenpokal: Vô địch (1) 2010
- VfL Wolfsburg
- Bundesliga: Vô địch (2) 2012-13, 2013-14
- UEFA Women's Champions League: Vô địch (2) 2012-13, 2013-14
- DFB-Pokal: Vô địch (2) 2012-13, 2014-15
- Đức
- Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu: Vô địch (2) 2006, 2007
- Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu: Vô địch (1) 2013
- Cúp Algarve: Vô địch (1) 2014
- Nordic Cup U-17: Vô địch (1) 2005
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Huy chương Fritz Walter: Huy chương bạc 2006
- Cầu thủ nữ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA: 2014
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA: 2014
- Cầu thủ nữ xuất sắc nhất của IFFHS: 2014[16]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Steckbrief Nadine Keßler” (bằng tiếng Đức). dfb.de. Truy cập 27 tháng 2 năm 2010.
- ^ “"Mir imponiert, wie es hier läuft"”. 1. FFC Turbine Potsdam. 25 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Frauen Bundesliga 2009/10”. Soccer Way. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “2009/10 UEFA Champions League”. Soccer Way. ngày 20 tháng 5 năm 2010. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Nadine Keßler transfers to Wolfsburg” (bằng tiếng Đức). womensoccer.de. 29 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập 3 tháng 9 năm 2011.
- ^ “2011/12 Frauen Bundesliga”. Soccer Way. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “2012-13 Frauen Bundesliga”. Soccer Way. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ Saffer, Paul. “Wolfsburg show teeth to take Lyon's title”. UEFA. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b “Nadine Kessler beats Abby Wambach for Women's Player of the Year award”. Sports Illustrated. ngày 12 tháng 1 năm 2015. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Nadine Kessler (26): The German University is Ideal for Competitive Athletes."”. German University for Prevention and Health Management. ngày 23 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Kessler wins Best Women's Player Award”. UEFA. ngày 28 tháng 8 năm 2014. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Keßler beendet Karriere mit 28 Jahren”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Deutschland – Finnland 7:0 (1:0)” (bằng tiếng Đức). dfb.de. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập 27 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Women's Euro 2013: Germans win sixth straight European title”. BBC Sport. ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Players Info Keßler”. DFB. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập 3 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nadine Keßler – Thành tích thi đấu FIFA
- Nadine Keßler – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Thông tin trên weltfussball.de