Nai Altai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nai Altai
Tình trạng bảo tồn
Data Deficient
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Phân bộ (subordo)Ruminantia
Họ (familia)Cervidae
Phân họ (subfamilia)Cervinae
Chi (genus)Cervus
Loài (species)C. canadensis
Phân loài (subspecies)C. c. sibiricus
Danh pháp hai phần
Cervus canadensis
(Erxleben, 1777)
Danh pháp ba phần
Cervus canadensis sibiricus

Nai sừng xám Altai (Danh pháp khoa học: Cervus canadensis sibiricus) hay còn gọi là nai đỏ[1] là một phân loài của loài nai sừng xám được tìm thấy trong các ngọn đồi rừng của miền Nam Siberi, Tây Bắc Mông Cổ, và tỉnh Bắc Tân Cương của Trung Quốc. Chúng là một trong ba phân loài thường được nuôi để lấy nhung là: nai sừng tấm (Cervus Nippon hortulorus Swinhoe), nai đỏ (Cervus elaphus sibiricus Sev.) và nai Canada (Cervus elaphus xanthopygus Milne-Eds., hay wapiti)[1].

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Nó là phân loài khác nhau từ các Nai Thiên Sơn khi nhỏ hơn và nhạt màu hơn màu của nai Thiên Sơn. Nó cũng đã được phân loại là Cervus elaphus sibirica, và cũng được biết đến như là Maral Altai, hươu Maral trung tâm, hươu đỏ Siberi, và hươu Maral. Chúng cũng phân bố ở Alborz một dãy núi ở miền bắc Iran, kéo dài từ biên giới với Armenia theo hướng tây bắc-đông nam, ở phía nam biển Caspi (biển Mazandaran) rồi chạy theo hướng tây-đông tới giáp khu vực biên giới với Turkmenistan và Afghanistan.

Sừng hươu[sửa | sửa mã nguồn]

gGạc giống hươu trắng Altai Sibiri là sản phẩm được lấy từ loài hươu tuyết toàn thân hươu có màu trắng được cho là loại đặc biệt quý hiếm. Được coi là vị thuốc bổ dùng trong các trường hợp cơ thể suy nhược, thần kinh suy nhược, lao động chân tay và trí não quá tải… Những con nai trắng được sinh ra một màu nâu hoặc nâu với một mẫu trắng đốm. Đôi khi những nai tơ có thể được sinh ra với một màu xám khi xuất hiện điều này làm cho chúng trông có vẻ bẩn thỉu. Bộ lông của chúng sau đó trở thành màu trắng tinh khôi ở vào giữa năm thứ hai và đôi khi bị nhầm lẫn với hươu bị bạch tạng.

Gạc hươu trắng là loại đặc biệt khác gạc hươu đỏ ở chỗ nhẵn hơn, ít nhánh hơn và có màu trắng ngà toàn thân, dài 70–120 cm và đường kính khoảng 3–5 cm, gạc hươu trắng được cho là có tác dụng tốt hơn hươu thường, có thể do cấu trúc thành phần vi chất, khoáng chất trong gạc hươu tuyết khác gạc hươu thường. Chính vì vậy mà gạc hươu trắng có giá trị cũng như bổ dưỡng hơn được nhiều người lựa chọn dùng hơn. Trong gạc hươu tuyết có chứa khoảng 25% chất keo (keratin) 50-60% calci photphát, calci cacbonat, một ít chật đạm và ít nước.

Gạc hươu tuyết có tác dụng tốt hơn hươu thường gấp nhiều lần về giá trị dinh dưỡng cũng như công dụng với sức khoẻ con người. Theo y học cổ truyền Việt Nam, gạc hươu nai có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết; chữa các chứng hư tổn cơ thể, di tinh, liệt dương, vô sinh, bệnh lậu, giúp khỏe gân xương, kéo dài tuổi thọ. gạc hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày – ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid… Liều mạnh gây hạ huyết áp, làm tim co bóp mạnh, đập nhanh, giật cơ, co giật hay đông huyết.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Erxleben, J.C.P. (1777) Anfangsgründe der Naturlehre and Systema regni animalis.
  • M. V. Kuznetsova, A. A. Danilkin, M. V. Kholodova:"Phylogeography of red deer (Cervus elaphus): Analysis of MtDNA cytochrome b polymorphism"Biology Bulletin Vol. 39, No. 4 (July 2012), pp 323–330 doi:10.1134/S1062359012040048
  • Marvin L. Jones"Longevity of ungulates in captivity"International Zoo Yearbook Vol. 32, No. 1 (January 1993), pp. 159–169 doi:10.1111/j.1748-1090.1993.tb03529.x
  • W. Lindemann:"Transplantation of Game in Europe and Asia"The Journal of Wildlife Management Vol. 20, No. 1 (January 1956), pp. 68–70 JSTOR 3797249
  • Rolf Entzeroth, László Nemeséri, Erich Scholtyseck:"Prevalence and ultrastructure of Sarcocystis sp. from the red deer (Cervus elaphus L.) in Hungary"Parasit. Hung. Vol. 16 (1983), pp. 47–52
  • Halik Mahmut, Ryuichi Masuda, Manabu Onuma, Manami Takahashi, Junko Nagata, Masatsugu Suzuki, Noriyuki Ohtaishi"Molecular Phylogeography of the Red Deer (Cervus elaphus) Populations in Xinjiang of China: Comparison with other Asian, European, and North American Populations"Zoological Science Vol. 19, No. 4 (2002), pp. 485–495 doi:10.2108/zsj.19.485
  • V. G. Heptner: Mammals of the Sowjetunion Vol. I Ungulates. Leiden, New York, 1989 ISBN 9004088741
  • Ronald M. Nowak: Walker's Mammals of the World. Johns Hopkins University Press, 1999 ISBN 0-8018-5789-9
  • Lingen, H.: Großes Lexikon der Tiere. Lingen Verlag, Köln, 1989.
  • Jagdschloss Granitz: Die Hirsche der Welt. Parey Buchverlag, Blackwell Wissenschafts-Verlag, Berlin, Wien, 1998.
  • Christian J. Ludt, Wolf Schroeder, Oswald Rottmann, Ralph Kuehn: Mitochondrial DNA phylogeography of red deer (Cervus elaphus). In: Molecular Phylogenetics and Evolution. 31, 2004, S. 1064–1083, doi:10.1016/j.ympev.2003.10.003.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]