Natalie Cole
Natalie Cole | |
---|---|
Cole trình diễn năm 2007 | |
Sinh | Natalie Maria Cole 6 tháng 2, 1950 Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Mất | 31 tháng 12, 2015 Los Angeles, California, Hoa Kỳ | (65 tuổi)
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Soul, R&B, Pop, soft rock, Jazz, Quiet storm, adult contemporary |
Nghề nghiệp | Ca sĩ tự sáng tác, diễn viên |
Nhạc cụ | Hát, dương cầm |
Năm hoạt động | 1956–2015 |
Hãng đĩa | Capitol (1975–81) Epic (1982–84) Modern (1984–86) EMI-Manhattan (1986–90) Elektra (1991–2001) Verve (2001–07) DMI / ATCO (2008–10) |
Website | nataliecole |
Natalie Maria Cole (6 tháng 2 năm 1950 – 31 tháng 12 năm 2015) là ca sĩ, người viết bài hát và diễn viên người Mỹ. Là con gái của Nat King Cole, bà đạt thành công vào giữa thập niên 1970 với các đĩa đơn "This Will Be", "Inseparable" và "Our Love". Sau một thời gian gặp thất bại về doanh số do nghiện ma túy, Cole trở lại cùng album Everlasting (1987) và trình bày lại "Pink Cadillac" của Bruce Springsteen. Vào thập niên 1990, bà thu âm cùng cha và đạt thành công lớn nhất với Unforgettable... with Love (1991), bán hơn 7 triệu bản và là chủ nhân của nhiều giải Grammy. Bà đã bán hơn 30 triệu đĩa nhạc trên toàn cầu.[1]
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2015, Cole qua đời ở tuổi 65 tại Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, California do suy tim.[2][3][4]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- 1975: Inseparable
- 1976: Natalie
- 1977: Unpredictable
- 1977: Thankful
- 1979: I Love You So
- 1980: Don't Look Back
- 1981: Happy Love
- 1983: I'm Ready
- 1985: Dangerous
- 1987: Everlasting
- 1989: Good to Be Back
- 1991: Unforgettable... with Love
- 1993: Take a Look
- 1994: Holly & Ivy
- 1996: Stardust
- 1999: Snowfall on the Sahara
- 2002: Ask a Woman Who Knows
- 2006: Leavin'
- 2008: Still Unforgettable
- 2008: Caroling, Caroling: Christmas with Natalie Cole
- 2010: The Most Wonderful Time of the Year
- 2013: Natalie Cole en Español
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Grammy
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Grammy được tổ chức bởi Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm. Cole giành 9 giải từ 21 đề cử.[5]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
1976 | Natalie Cole | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
"This Will Be" | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
1977 | Natalie | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
"Sophisticated Lady" | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
1978 | "I've Got Love on My Mind" | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
1979 | "Our Love" | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
1980 | I Love You So | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
1988 | Everlasting | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
1990 | Good to Be Back | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
"We Sing Praises" (with Deniece Williams) | Trình diễn nhóm nhạc hay song ca giọng R&B xuất sắc nhất] | Đề cử | |
1992 | Unforgettable… with Love | Album của năm | Đoạt giải |
"Unforgettable" (cùng Nat King Cole) | Thu âm của năm | Đoạt giải | |
Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Long 'Bout Midnight | Album giọng jazz xuất sắc nhất | Đề cử | |
1994 | Take a Look | Trình diễn giọng jazz xuất sắc nhất | Đoạt giải |
1997 | "When I Fall in Love" (cùng Nat King Cole) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Stardust | Trình diễn giọng pop truyền thống xuất sắc nhất | Đề cử | |
2003 | "Better Than Anything" (cùng Diana Krall) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử |
Ask a Woman Who Knows | Album giọng jazz xuất sắc nhất | Đề cử | |
2007 | "Day Dreaming" | Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
2009 | Still Unforgettable | Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Latin Grammy Awards
[sửa | sửa mã nguồn]Cole giành 3 đề cử.[6]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
Bản mẫu:LatinGrammy | "Bachata Rosa" (cùng Juan Luis Guerra) | Thu âm của năm | Đề cử |
Natalie Cole en Español | Album của năm | Đề cử | |
Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng khác[7] | |||||
Hạng mục | Tựa đề | Kết quả | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|
2010 | Society of Singers Lifetime Achievement Award[8] | Society of Singers | Đoạt giải | ||
2002 và 2009 | Nghệ sĩ jazz xuất sắc nhất | NAACP Image Awards | Đoạt giải | ||
2000 | Best Actress - Television Movie, Miniseries or Dramatic Special Livin for Love: The Natalie Cole Story[9] |
NAACP Image Awards | Đoạt giải | ||
1999 | Hitmaker Award | Songwriters Hall of Fame | Đoạt giải | ||
1993 | Lifetime Musical Achievement | The George and Ira Gershwin Award | Đoạt giải | ||
1991 | Favorite Artist – Adult Contemporary | American Music Awards | Đoạt giải | ||
1978 | Favorite Female Artist – Soul / Rhythm & Blues | American Music Awards | Đoạt giải | ||
1977 | Favorite Female Artist – Soul / Rhythm & Blues | American Music Awards | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “The Charlotte Symphony with Natalie Cole”. Ovens Auditorium. ngày 13 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Natalie Cole, Grammy winning singer, has died”. Associated Press. ngày 1 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Natalie Cole, Grammy winning singer, has died”. KABC. ngày 1 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Natalie Cole, Grammy Winning Singer, Has Died”. YAHOO! Music by YAHOO! News. Associated Press. ngày 1 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Past Winners Search”. Grammy.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Latin Grammys 2013: The complete list of winners and nominees”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Entertainment Awards Database”. theenvelope.latimes.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Ella Award Special Events”. ngày 12 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Livin' for Love: The Natalie Cole Story (TV 2000)”. IMDb.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tập tin phương tiện từ Commons | |
Dữ liệu từ Wikidata |
- Sinh năm 1950
- Mất năm 2015
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Ca sĩ Mỹ thế kỷ 20
- Ca sĩ Mỹ thế kỷ 21
- Nữ ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Người viết hồi ký Mỹ
- Nghệ sĩ của Elektra Records
- Người đoạt giải Grammy
- Người viết hồi ký nữ
- Nữ nhà văn Mỹ gốc Phi
- Nhà văn phi hư cấu Mỹ gốc Phi
- Nữ diễn viên Mỹ gốc Phi
- Nữ diễn viên Los Angeles
- Ca sĩ Los Angeles
- Nat King Cole
- Nghệ sĩ dương cầm pop Mỹ
- Nữ ca sĩ thế kỷ 21
- Ca sĩ nhạc pop Mỹ