Natri citrate/natri lauryl sulfoacetate/glycerol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Natri citrate/natri lauryl sulfoacetate/glycerol
Kết hợp của
Sodium citrateLaxative
Sodium lauryl sulfoacetateLaxative
GlycerolLaxative
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiMicrolax, Micolette Micro enema
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
ChemSpider
  • none

Natri citrate/sodium lauryl sulfoacetate/glycerol được bán dưới nhãn hiệu Microlax và Micolette Micro enema, trong số những loại khác, là một ống nhỏ gel lỏng được sử dụng để điều trị táo bón.[1]

Các thành phần hoạt động chính là natri lauryl sulfoacetate (0,90% w/v), natri citrate (9.0% w/v) và glycerol.[2]

Sử dụng trong y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Công dụng chính là điều trị táo bón. Trong phẫu thuật, nó được sử dụng để sơ tán ruột trước phẫu thuật.[3] Trong xét nghiệm chẩn đoán, nó được sử dụng trước khi kiểm tra x-quang hoặc kiểm tra thể chất của đại tràng.

Nó không có giới hạn độ tuổi liên quan đến trẻ em và có thể được sử dụng một cách an toàn.[4] Nếu sử dụng ở trẻ em dưới 3 tuổi, khuyến cáo rằng nozzle chỉ được đưa vào một nửa.[5] Nó được đề xuất như một thuốc nhuận tràng trong thời kỳ hậu sản [6] và nó tương thích với việc cho con bú [7]

Chống chỉ định[sửa | sửa mã nguồn]

Microlax (giống như bất kỳ thuốc nhuận tràng muối khác) không nên được sử dụng trong trường hợp viêm ruột.[8]

Cơ chế hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Sodium citrate mặn là một trong những hiệu quả nhất thuốc nhuận tràng thẩm thấu (thứ cấp trong hành động chỉ để magnesium citrate).[8] Hành động nhuận tràng của nó là kết quả của sự mất cân bằng thẩm thấu chiết xuất nước bị ràng buộc từ phân và kéo nó trở lại vào ruột già. Hàm lượng nước tăng làm mềm phân và kích thích ruột co lại (di chuyển nội dung của nó đến trực tràng).

Natri lauryl sulfoacetate cải thiện khả năng thấm ướt và thẩm thấu của dung dịch, sorbitol tăng cường tác dụng giải phóng nước của natri citrate và glycerol giúp bôi trơn phân. Hành động kết hợp giúp làm mềm phân cứng và giảm táo bón mà không gây căng thẳng trong một khoảng thời gian rất ngắn ~ 15 phút.[9]

Các thành phần không được hấp thụ, phân phối hoặc chuyển hóa bởi cơ thể con người, tất cả các thành phần đang được bài tiết trong phân.[9]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

1960 - Microlax micro-enema được phát minh ở Thụy Điển bởi Paul Gunnar Embring từ Uppsala và Per Ove Mattsson từ Stockholm cho công ty Pharmacia.[10] Mục đích ban đầu của sáng chế là để làm sạch ruộttrực tràng để điều tra bằng tia X "mà không có bất kỳ nguy cơ cân bằng chất lỏng nào của cơ thể bị xáo trộn".

Việc sử dụng "Microlax" đầu tiên trong thương mại đã được đăng ký vào ngày 16 tháng 6 năm 1960.[11] Năm 1962, Microlax đăng ký làm thương hiệu Hoa Kỳ vào ngày 20 tháng 2 năm 1962.

Vào tháng 5 năm 1963, bài báo y khoa đầu tiên về Microlax được xuất bản trên tạp chí y khoa Đan Mạch Ugeskrift for Læger (Tạp chí hàng tuần dành cho bác sĩ).[12]

Năm 1964, Microenema chứa natri citrate, natri laurylsulphoaxetatsorbitol đã được thử nghiệm để chuẩn bị ruột cho soi đại tràng sigma. Kết quả đã được công bố trên Tạp chí Proctology của Mỹ.[13] Năm 1965, một nghiên cứu so sánh về Microlax và thuốc xổ được công bố trên Ugeskrift cho Læger.[14] Năm 1967 - một bài báo được công bố trên Tạp chí Y khoa Australia đã chứng minh kết quả năm 1964 nghiên cứu Mỹ và khẳng định hiệu quả của việc sử dụng Microlax như một phần của việc chuẩn bị cho soi đại tràng sigma.[15] Vào năm 1996, một nghiên cứu trên Tạp chí của Hiệp hội Y học Hoàng gia đã đề xuất gửi các máy siêu nhỏ "Microlax" cho các bệnh nhân được lên lịch để soi đại tràng sigma.[16]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Burke A. (1994). “The management of constipation in end-stage disease”. Australian Family Physician. Royal Australian College of General Practitioners. 23 (7): 1248–53. PMID 8060271.
  2. ^ “Summary of Product Characteristics PL 36301/0019: Micralax Micro-enema” (PDF). Medicines and Healthcare Products Regulatory Agency. ngày 25 tháng 5 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ Mann, Charles V. biên tập (2002). “Day Case Haemorrhoidectomy”. Surgical Treatment of Haemorrhoids. Springer Science & Business Media. tr. 167. ISBN 1852334967. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
  4. ^ Thomson, Kate; Tey, Tey; Marks, Michael (2011). Paediatric Handbook, 8th ed. John Wiley & Sons. ISBN 1444359150. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
  5. ^ Rutter, Paul; Newby, David (2011). “Osmotic laxatives”. Community Pharmacy: Symptoms, Diagnosis and Treatment. Elsevier Health Sciences. tr. 280. ISBN 0729580792. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
  6. ^ “Women and Newborn Health Service Clinical Guidelines” (PDF). King Edward Memorial Hospital for Women. tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ Jones, Wendy (2013). “The safety of drugs in breastmilk”. Breastfeeding and Medication. Routledge. tr. 128. ISBN 1136178155. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
  8. ^ a b Capasso, Francesco Capasso; Gaginella, Timothy S. (1997). “Natural Laxatives of Mineral Origin”. Laxatives. Springer Science & Business Media. tr. 59. ISBN 8847022274. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014. (Accessed at Google Books)
  9. ^ a b “Microlax Rectal Solution: Summary of Product Characteristics, CRN 2100068” (PDF). Health Products Regulatory Authority (HPRA), Ireland. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “ie” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ “US patent: 3211614 (A) ― 1965-10-12”. Espacenet. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  11. ^ “Word mark: Microlax”. United States Patent and Trademark Office. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  12. ^ C.J. Ingomar (1963). “Microlax, a new drug for evacuation of the rectum”. Ugeskrift for Læger. 125: 736–8. PMID 13956524. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ W. Lieberman (1964). “Rapid patient preparation for sigmoidoscopy by microenema”. American Journal of Proctology. 15: 138–41. PMID 14139893.
  14. ^ J. Reimers; M. Knoth (1965). “Preparation for recto-sigmoidoscopy. A comparative study of Microlax and enemata”. Ugeskrift for Læger. 127 (35): 1082–4. PMID 5829676.
  15. ^ Hughes L.E. (1967). “The use of a micro-enema as preparation for sigmoidoscopy”. The Medical Journal of Australia. 2 (5): 215–7. PMID 6057897.
  16. ^ Marsh SK, Huddy SP (1996). “Self-administered disposable micro-enemas before outpatient sigmoidoscopy”. Journal of the Royal Society of Medicine. 89 (11): 616–7. PMC 1295996. PMID 9135589.