Natri sunfit
Natri sunfit | |||
---|---|---|---|
|
|||
![]() Natri sunfit
|
|||
Danh pháp IUPAC | Natri sunfit | ||
Tên khác | Hypo clear (chụp ảnh) E221 |
||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Số RTECS | WE2150000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES |
List
|
||
InChI | 1/2Na.H2O3S/c;;1-4(2)3/h;;(H2,1,2,3)/q2*+1;/p-2 | ||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | Na2SO3 | ||
Khối lượng mol | 126.043 g/mol | ||
Bề ngoài | chất rắn màu trắng | ||
Khối lượng riêng | 2.633 g/cm3 (khan) 1.561 g/cm3 (ngậm 7 nước) |
||
Điểm nóng chảy | 33.4 °C (tách nước) 500 °C (khan) |
||
Điểm sôi | phân hủy | ||
Độ hòa tan trong nước | 678 g/L (18 °C, ngậm 7 nước) | ||
Cấu trúc | |||
Cấu trúc tinh thể | lục phương (khan) đơn tà (ngậm 7 nước) |
||
Các nguy hiểm | |||
MSDS | ICSC 1200 | ||
Chỉ mục EU | không có trong danh sách | ||
NFPA 704 |
|
||
Điểm bắt lửa | không cháy | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Anion khác | Natri selenit | ||
Cation khác | Kali sunfit | ||
Hợp chất liên quan | Natri bisunfit Natri metabisulfit Natri sulfat |
Natri sunfit là muối natri tan của axit sunfurơ. Nó là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh đioxit, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Nó còn làm chất bảo quản để ngăn các sản phẩm sấy khô khỏi bị mất màu, và bảo quản thịt, và có chức năng tương tự với natri thiosulfat trong việc chuyển đổi các halua thành các axit tương ứng, trong nhiếp ảnh và khử clo trong hồ bơi.
Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]
Natri sunfit có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách khử natri cacbonat với axít sunfurơ:
- Na2CO3 + H2SO3 → Na2SO3 + CO2 + H2O
Cách thứ hai là sục khí lưu huỳnh đioxit vào dung dịch natri hiđroxit:
- 2 NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
Khi thêm vào một vài giọt axit clohiđric đậm đặc ta có thể kiểm tra được liệu natri sunfit có tồn tại hay không. Nếu dung dịch NaOH xuất hiện các bọt khí lưu huỳnh đioxit với HCl, điều đó có nghĩa dung dịch NaOH đã được chuyển thành natri sunfit:
- Na2SO3 + 2 HCl → 2 NaCl + SO2 + H2O
Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]
Natri sunfit được dùng trước tiên trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy. Nó được dùng làm chất khử chất thải có oxi trong xử lý nước, trong ngành công nghiệp nhiếp ảnh để bảo vệ các dung dịch tráng phim khỏi bị oxi hóa và để rửa sạch thuốc thử (natri thiosulfat) khỏi các cuộn phim và giấy ảnh; làm chất tẩy, chất khử clo và lưu huỳnh trong ngành in ấn và trong ngành da giày làm chất sunfit hóa các phần da được chiết. Nó còn được dùng để tinh chế TNT trong quân sự. Nó dùng trong sản xuất hóa chất làm tác nhân sunfonat và sunfometyl hóa, trong sản xuất natri thiosulfat. Ngoài ra nó còn được dùng trong nhiều ứng dụng khác, như tách quặng, thu hồi dầu, bảo quản thực phẩm, làm phẩm nhuộm.
Các phản ứng[sửa | sửa mã nguồn]
Natri sunfit hình thành các sản phẩm cộng bisunfit với anđehit, và với xeton tạo ra axít sulfonic. Nó được dùng để tinh chế hay tách các anđehit và xeton.
Hóa học mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Natri sunfit dễ bị phân hủy thậm chí bởi một axit yếu, giải phóng khí lưu huỳnh đioxit:
- Na2SO3 + 2 H+ → 2 Na+ + H2O + SO2
Dung dịch bão hòa có pH khoảng bằng 9. Dung dịch để lâu ngoài không khí bị oxi hóa tạo thành natri sulfat. Nếu natri sunfit được cho kết tinh ở nhiệt độ phòng hay thấp hơn, nó sẽ kết thành tinh thể ngậm 7 phân tử nước. Tinh thể ngậm nước nở hoa trong không khí khô ấm. Ngoài ra tinh thể này còn bị oxi hóa trong không khí tạo ra muối sunfat. Dạng khan bền hơn trong không khí.[1]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Merck Index of Chemicals and Drugs, 9th ed. monograph 8451