Bước tới nội dung

Natri telurit

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Natri telurit
Tên khácNatri telurit(IV), muối natri của axit telurơ
Nhận dạng
Số CAS10102-20-2
PubChem24935
Số RTECSWY2450000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Na+].[Na+].[O-][Te]([O-])=O

InChI
đầy đủ
  • 1/2Na.H2O3Te/c;;1-4(2)3/h;;(H2,1,2,3)/q2*+1;/p-2
Thuộc tính
Công thức phân tửNa2TeO3
Khối lượng mol221.57774 g/mol
Bề ngoàibột hay tinh thể màu trắng
Khối lượng riêng6.245 g/cm³
Điểm nóng chảy710 °C
Điểm sôichưa xác định (rất cao)
Độ hòa tan trong nướctan được
khoảng 100 mg/mL hoặc hơn ở 68°F (20°C)
Cấu trúc
Các nguy hiểm
Chỉ dẫn RR23, R24, R25 (xem Danh sách nhóm từ R)
Chỉ dẫn SS22, S36, S37, S39, S45 (xem Danh sách nhóm từ S)
Các hợp chất liên quan
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri telurit là hợp chất vô cơ của teluride với công thức Na2TeO3. Nó là chất rắn màu trắng tan được trong nước và là một chất khử yếu. Natri telurit là chất trung gian trong quá trình tách lọc nguyên tố teluride; nó là một chất thu được từ quặng và là nguồn teluride.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn cung cấp teluride chủ yếu là từ quặng anot đồng, chứa nhiều kim loại quý cũng như teluride. Sau đó nướng quặng này với natri cacbonatoxi thu được natri telurit.[1]

Ag2Te + Na2CO3 + O2 → 2 Ag + Na2TeO3 + CO2 (400–500 °C)

Đây là một phản ứng với bạc telurua. Gốc telurua bị oxy hóa thành gốc telurit và bạc(I) bị khử thành bạc kim loại.

Tinh chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện phân dung dịch natri telurit thu được teluride nguyên chất:[1]

Anot: 4OH → 2H2O + O2 + 4e
Catot: TeO32– + 3H2O + 4e → Te + 6OH

Cấu trúc và tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Teluride có tính chất tương tự lưu huỳnhselen. Anion telurit có dạng tháp đáy tam giác (tương tự amonia) với tính đối xứng C3v. Độ dài liên kết Te-O là 1.86 Å và góc liên kết O-Te-O là 99.5°. Anion telurit là một base yếu. Natri telurit tương tự natri selenidenatri sunfit. Natri telurit vừa là một chất oxy hóa yếu vừa là một chất khử yếu.

Các phản ứng liên quan đến telurit

[sửa | sửa mã nguồn]
H2TeO3 → H+ + HTeO3 pK = 2.48

Axit teluric phân ly cho ra một proton.

HTeO3 → H+ + TeO32– pK = 7.7

Ion hiđrotelurit phân ly tiếp một proton nữa tạo thành ion telurit. Điều này sẽ xảy ra khi cho axit telurơ phản ứng với natri hydroxide sinh ra natri telurit.

TeO2 + 2 OH → TeO32– + H2O

Đây là phản ứng của teluride dioxide với base tạo ra muối telurit.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri telurit cải thiện khả năng chống ăn mòn của các tấm điện cực niken. Dung dịch natri telurit được dùng để mạ đen hay xanh đen trên nền sắt, thép, nhômđồng. Trong ngành vi sinh vật học, natri telurit có thể được cho vào trong quá trình sinh trưởng trung gian để cách ly vi khuẩn với những khả năng kháng độc sinh lý vốn có của nó.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wiberg, Egon; Holleman, Arnold Frederick (2001). Nils Wiberg (biên tập). Inorganic chemistry. Academic Press. tr. 588. ISBN 0-12-352651-5. Đã bỏ qua tham số không rõ |other= (gợi ý |others=) (trợ giúp)
  2. ^ Borsetti, Francesca; Toninello, Antonio; Zannoni, Davide (2003). "Tellurite uptake by cells of the facultative phototroph Rhodobacter capsulatus is a pH-dependent process." Federation of European Biochemical Societies. Volume 554, Issue 3, ngày 20 tháng 11 năm 2003, pp. 315–318. Elsevier B.V. doi:10.1016/S0014-5793(03)01180-3