Neo-uvaria

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neo-uvaria
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Magnoliales
Họ (familia)Annonaceae
Phân họ (subfamilia)Malmeoideae
Tông (tribus)Miliuseae
Chi (genus)Neo-uvaria
Airy Shaw, 1939[1]
Loài điển hình
Neo-uvaria foetida
Các loài
7. Xem bài

Neo-uvaria là chi thực vật có hoa trong họ Annonaceae.[2][3]

Chi Enicosanthum (hiện nay được coi là đồng nghĩa của Monoon) dường như là họ hàng gần nhất của Neo-uvaria.[3]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1939 Herbert Kenneth Airy Shaw dựng lên chi Neo-uvaria dựa trên Popowia foetidaUvaria acuminatissima. Lý do chính để thiết lập chi này là do ông nghĩ rằng nó có quan hệ gần với Uvaria, nhưng khác ở chỗ các loài Uvaria là dây leo thân gỗ, trong khi 2 loài nói trên là cây gỗ cao với các lông che phủ hình sao. Năm 1955, Sinclair cho rằng Neo-uvaria có lẽ có quan hệ họ hàng với Popowia. Sự tương tự duy nhất giữa Neo-uvariaUvaria chỉ là lông che phủ hình sao. Năm 1992 Van Heusden nghiên cứu hình thái học hoa của Annonaceae và nhận thấy các cánh hoa của Neo-uvaria dày và mọng bất thường. Ngoài ra, sự hiện diện của lông che phủ hình sao cũng là kỳ dị đối với Neo-uvaria, do phần lớn các chi của họ Na không có các lông này.[3]

Các nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2004 (Mols et al., Richardson et al.) cho thấy Neo-uvaria không có quan hệ họ hàng gần với Uvaria mà nó thuộc về nhánh miliusoid, trong đó có Popowia.[4][5][6][3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Đông Nam Á, bao gồm: Borneo, Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan.[7]

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Bảy loài công nhận dưới đây lấy theo Plants of the World Online:[7]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Airy Shaw H. K., 1939. Bulletin of Miscellaneous Information Kew 1939(6): 278.
  2. ^ Neo-uvaria. The Plant List. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b c d e f g h Chaowasku T., Keßler P. J., Punnadee S. & Van der Ham R.W., 2011. Taxonomic novelties and pollen morphological study in the genus Neo-uvaria (Annonaceae). Phytotaxa 32(1): 27–42. doi:10.11646/phytotaxa.32.1.3
  4. ^ Mols J. B., Gravendeel B., Chatrou L. W., Pirie M. D., Bygrave P. C., Chase M. W. & Keßler P. J. A, 2004a. Identifying clades in Asian Annonaceae: Monophyletic genera in the polyphyletic Miliuseae. American Journal of Botany 91(4): 590-600. doi:10.3732/ajb.91.4.590
  5. ^ Mols J. B., Co D. L. V., Gravendeel B., Chatrou L. W., Pirie M. D., Van der Ham R. W. J. M., Van Marle E. J. & Keßler P. J. A, 2004b. Morphological character evolution in the miliusoid clade (Annonaceae). Trong Mols J. B. (chủ biên) From Miliusa to Miliuseae to miliusoid: Identifying clades in Asian Annonaceae. Luận án tiến sĩ. Đại học Leiden, tr. 37-75.
  6. ^ Richardson J. E., Chatrou L. W., Mols J. B., Erkens R. H. J. & Pirie M. D., 2004. Historical biogeography of two cosmopolitan families of flowering plants: Annonaceae and Rhamnaceae. Philosophical Transaction of the Royal Society B: Biological Sciences 359(1450): 1495-1508. doi:10.1098/rstb.2004.1537
  7. ^ a b Neo-uvaria
  8. ^ Shuichiro Tagane, Phetlasy Souladeth, Meng Zhang, Tetsukazu Yahara, 2018. Flora of Nam Kading National Protected Area IV: Two new species of Annonaceae, Monoon namkadingense and Neo-uvaria laosensis. Phytotaxa 336(1): 85. doi:10.11646/phytotaxa.336.1.6

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Neo-uvaria tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Neo-uvaria tại Wikispecies