Neosalanx regani

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Neosalanx regani
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Osmeriformes
Họ: Salangidae
Chi: Neosalanx
Loài:
N. reganius
Danh pháp hai phần
Neosalanx reganius
Wakiya & N. Takahashi, 1937

Neosalanx regani là một loài thuộc họ Salangidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Chúng có tên là ariakehimeshirauo (アリアケヒメシラウオ) trong tiếng Nhật có nghĩa là loài cá bống băng (shira-uo) ariakehime.

Loài cá này chỉ được tìm thấy ở khu vực Midori và sông ChikugoKyushu. Chiều dài tối đa của chúng vào khoảng 63 mm (2,5 in). Vòng đời của lài cá này vào khoảng 1 năm.[1][2][3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Miyazaki, Y.; Nakajima, J.; Takaku, K.; Taniguchi, Y. (2019). Neosalanx reganius. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T14562A174780174. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T14562A174780174.en. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Takita, T. (1996). “Threatened fishes of the world: Neosalanx reganius Wakiya & Takahashi, 1937 (Salangidae)”. Environmental Biology of Fishes. 47: 100. doi:10.1007/BF00002383.
  3. ^ Islam, M. S.; Hibino, M.; Ohta, T.; Nakayama, K.; Tanaka, M. (2006). “Environmental effect on diet, fecundity and condition of an endangered fish Neosalanx reganius(Osmeriformes) in the Chikugo Estuary, in the upper Ariake Bay, Japan”. Aquatic Living Resources. 19: 59–68. doi:10.1051/alr:2006005.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]