Người hầu (phim 2010)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người hầu
Áp phích phim
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữBang-ja-jeon
McCune–ReischauerPang-ja-jŏn
Đạo diễnKim Dae-woo
Sản xuấtMoon Yang-kwon
Im Seung-yong
Seo Woo-sik
Park Dae-hee
Tác giảKim Dae-woo
Diễn viênKim Joo-hyuk
Jo Yeo-jeong
Ryoo Seung-bum
Âm nhạcMok Young-jin
Quay phimKim Young-min
Dựng phimKim Sang-bum
Phát hànhCJ Entertainment
Công chiếu
  • 3 tháng 6 năm 2010 (2010-06-03)
Độ dài
124 phút
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Doanh thu19,259,164 đô la Mỹ[1]

Người hầu (Tiếng Hàn방자전; RomajaBang-ja-jeon; còn có tên "Chuyện tình của Bang-ja" hay "Bang-ja Chronicles") là phim điện ảnh cổ trang của Hàn Quốc sản xuất năm 2010 với sự tham gia của Kim Joo-hyuk, Jo Yeo-jeong và Ryu Seung-bum. Kịch bản được làm khác với tích truyện cổ Truyện Xuân Hương dưới góc nhìn của anh hầu Bang-ja về cậu chủ Mong-ryong và chuyện tình với nàng Chun-hyang.[2][3][4][5]

Phim có sự thu hút lớn từ phòng vé, thu hút 3,014,523 người xem.[6][7][8]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Trải dài xuyên suốt nội dung phim, là hình ảnh nhân vật Bang-ja hồi tưởng giữa quá khứ và hiện tại, trước đây là thân phận người hầu nghèo hèn, nay đã thành ông trùm có tiếng trong vùng, kể về quá khứ cho một nhà văn viết tiểu thuyết.

Khi còn làm người hầu cho cậu chủ Mong-ryong, Bang-ja được xếp ở chung phòng với người đàn ông họ Ma, một người có biệt tài quyến rũ phụ nữ và tự nhận có khả năng làm phụ nữ mê mệt.

Một ngày, Bang-ja hộ tống cậu chủ (Mong-ryong) đi chơi tối tại kỹ viện trong vùng, được chiêm ngưỡng màn biểu diễn của con gái bà chủ là tiểu thư Chun-hyang. Khi cố gắng sắp xếp cho cậu chủ vụng về và ngờ nghệch gặp nàng tiểu thư đỏng đảnh, Bang-ja đã đứng ra giúp Mong-ryong khi đụng độ với một khách quen nóng tính ở đây. Điều này vô tình gây ấn tượng cho cả Chun-hyang và cô hầu gái Hyangdan.

Sau khi được nghe về vụ việc, thì Mr. Ma đã nói rằng: mục tiêu thật sự của Chun-hyang đối với Mong-ryong chỉ vì một thứ duy nhất đó chính là địa vị xã hội. Chưa kịp nhận ra được điều đó, thì Mong-ryong lại đang sắp xếp cuộc gặp thứ hai với Chun-hyang. Nhận thấy Mong-ryong đang lợi dụng địa vị quý tộc của mình để giành trái tim của Chun-hyang, đã khiến Bang-ja cảm thấy rất uất ức.

Do đó Bang-ja đã quyết định sử dụng những chiêu bài trong "nghệ thuật quyến rũ" mà Mr. Ma đã dạy cho mình để chiếm lấy trái tim của Chun-hyang. Và rồi Bang-ja đã nhanh chóng giành được trái tim lẫn cơ thể của cô nàng xinh đẹp Chun-hyang. Tuy nhiên để có được trái tim và cơ thể của cô nàng, thì Bang-ja sẽ phải thực hiện cho Chun-hyang một điều kiện, đó là bằng mọi giá phải giúp cô cưới bằng được Mong-ryong. Bằng sự mưu trí của mình cộng với sự phối hợp ăn ý của Chun-hyang, mọi thứ dường như đang theo đúng kế hoạch của Bang-ja. Thế nhưng, chỉ một sơ suất nhỏ của cả hai đã vô tình khiến cho Mong-ryong phát hiện ra mối quan hệ lén lút của họ. Chính điều này đã biến mọi thứ trong kế hoạch của Bang-ja đi chệch hướng…

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Box office by Country: The Servant". Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Ki, Sun-min (ngày 25 tháng 6 năm 2010). “Director twists classic tale”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Lee, Hyo-won (ngày 27 tháng 5 năm 2010). “Servant: erotic twist on folktale falters”. The Korea Times. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Elley, Derek (ngày 1 tháng 7 năm 2010). “The Servant”. Film Business Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Mitchell, Duncan. “The Servant”. Koreanfilm.org. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Hong, Lucia (ngày 7 tháng 6 năm 2010). Bangja claims top spot on Korean box office”. 10Asia. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]
  7. ^ Hong, Lucia (ngày 14 tháng 6 năm 2010). Bangja holds onto No. 1 spot on Korean box office”. 10Asia. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]
  8. ^ "The Best Selling Films of 2010 (admissions to ngày 13 tháng 1 năm 2011)". Koreanfilm.org. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ “Jo Yeo-jeong Hits Box-Office Gold with Daring Part”. The Chosun Ilbo. ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ Wee, Geun-woo (ngày 14 tháng 10 năm 2010). “My Name Is: Ryu Hyun-kyung”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]