Ngựa máu lạnh Rhenish Đức

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ngựa máu lạnh Rhenish Đức
Đặc điểm phân biệtChiều cao con đực: trên 159 cm
Chiều cao con cái: 149–159 cm[1]
Tên bản địa
  • Rheinisch Deutsches Kaltblut
  • Rheinisch-Deutsches Kaltblut
  • Rheinisch-Westfälisches Kaltblut[2]
  • Rhineland Heavy Draft[3]
  • Rhenish-German Coldblood
  • Rhenish German Draught Horse[4]
Gốc gácĐức
Equus ferus caballus

Ngựa máu lạnh Rhenish Đức, tiếng Đức: Rheinisch Deutsches Kaltblut, là một giống ngựa kéo hặng nặng có nguồn gốc từ vùng Rheland thuộc miền tây nước Đức. Nó được nhân giống vào nửa sau của thế kỷ XIX, chủ yếu tại trại ngựa của nhà nước Phổ tại Schloss Wickrath ở Wickrathberg, nay là một phần của Mönchengladbach ở North Rhine-Westphalia.[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Những người nông dân ở Xứ Wales cần những con ngựa mạnh mẽ để làm việc trên vùng đất hoàng thổ nặng nề của khu vực. Vào thế kỷ XIX, nhiều con ngựa hạng nặng khác nhau đã được nhập từ các nước láng giềng - Bỉ, Đan Mạch, PhápHà Lan - cũng như các giống ngựa: ngựa Clydesdale, Ngựa ShireNgựa Suffolk Punch có nguồn gốc từ Anh; những việc này dẫn đến sự cải thiện rất ít của các giống ngựa địa phương, một phần vì các vấn đề về khí hậu, một phần là do thiếu một hướng đi rõ ràng.[5]

Vào những năm 1870, quyết định được đưa ra tại trại ngựa giống của bang Phổ tại Schloss Wickrath, vào thời điểm đó ở tỉnh Rhine của Vương quốc Phổ, để tập trung chăn nuôi theo kiểu Bỉ.[6]:17 Những con ngựa đầu tiên của Bỉ được đưa đến Wickrath ở 1876, và đến năm 1880 đã có 50 con. Một cuốn sách về giống ngựa này đã được mở vào năm 1892; đã có 148 ngựa cái đăng ký trong năm đó. Số lượng giống tăng nhanh trong nửa đầu thế kỷ XX và đến năm 1946 đã có 26.990 con ngựa cái được đăng ký. Trong một số năm, 700 con ngựa non đã được yêu cầu phê duyệt cho chăn nuôi.[5]

Chiến tranh thế giới thứ hai đã gây ra sự suy giảm mạnh mẽ đối với giống ngựa máu lạnh Rhenish Đức. Trong khi có một khoảng thời gian hồi sinh ngắn hạn trong việc ứng dụng nông nghiệp của ngựa trong những năm sau chiến tranh, việc cơ giới hóa nông nghiệp tiến bộ đã dẫn đến một sự sụt giảm số lượng ngựa giống này một lần nữa. Các trại giống ngựa Wickrath đã bị đóng cửa vào năm 1957, và sáp nhập vào trại giống ngựa của Warendorf, ở Westfalen. Đến năm 1975, có 11 con ngựa cái và 2 con ngựa đực được đăng ký trong cuốn sách giống.[5] Số lượng ngựa giống này đã dần hồi phục và năm 2013 được báo cáo là 1173 con cáo và 149 con đực.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Rassebeschreibung Pferd: Rheinisch Deutsches Kaltblut (in German). Zentrale Dokumentation Tiergenetischer Ressourcen in Deutschland (TGRDEU). Truy cập October 2014.
  2. ^ Breed data sheet: Rheinisch Deutsches Kaltblut/Germany. Domestic Animal Diversity Information System of the Food and Agriculture Organization of the United Nations. Truy cập October 2014.
  3. ^ Bonnie Hendricks (2007). International encyclopedia of horse breeds. Norman: University of Oklahoma Press. ISBN 9780806138848. p. 207–208.
  4. ^ K.S. Aberle, H. Hamann, C. Drögemüller, O. Distl (2004). Genetic diversity in German draught horse breeds compared with a group of primitive, riding and wild horses by means of microsatellite DNA markers. Animal Genetics 35 (4): 270–277. doi:10.1111/j.1365-2052.2004.01166.x
  5. ^ a b c d Mathias Vogt (1995). Rheinisch-Deutsches Kaltblut - Ein erhaltenswertes Kulturgut (in German). Gesellschaft zur Erhaltung alter und gefährdeter Haustierrassen (GEH). Truy cập October 2014.
  6. ^ Annette Harbers (2004). Quellen und Materialien zur Geschichte des Rheinischen Landgestüts Wickrath (1839-1957) (in German). Doctoral dissertation, Tierärztlichen Hochschule Hannover. Truy cập October 2014.