Bước tới nội dung

Nghệ An

19°10′35″B 104°58′38″Đ / 19,176301°B 104,977112°Đ / 19.176301; 104.977112
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nghệ An
Tỉnh
Tỉnh Nghệ An
Biểu trưng
Quảng trường Hồ Chí Minh
Nông thôn miền núi phía Tây

Tên khácXứ Nghệ (cùng với Hà Tĩnh)
Biệt danhQuê hương Bác Hồ
Đất học miền Trung
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
Trung tâm hành chínhPhường Trường Vinh
Phân chia hành chính11 phường, 119 xã
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDLê Hồng Vinh
Hội đồng nhân dân83 đại biểu
Chủ tịch HĐNDHoàng Nghĩa Hiếu
Chủ tịch UBMTTQVõ Thị Minh Sinh
Chánh án TANDTrần Ngọc Sơn
Viện trưởng VKSNDTôn Thiện Phương
Bí thư Tỉnh ủyNguyễn Đức Trung
Địa lý
Tọa độ: 19°10′35″B 104°58′38″Đ / 19,176301°B 104,977112°Đ / 19.176301; 104.977112
Bản đồBản đồ tỉnh Nghệ An
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
Diện tích16.486,5 km²[1][2]:89
Dân số (2022)
Tổng cộng3.416.900 người[2]:92
Thành thị536.600 người (15,53%)[2]:98
Nông thôn2.880.300 người (84,47%)[2]:100
Mật độ207 người/km²[2]:89
Dân tộcKinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông...
Kinh tế (2023)
GRDP188.123 tỉ đồng (7.83 tỉ USD)
GRDP đầu người44,2 triệu đồng (1.915 USD)
Khác
Mã địa lýVN-22
Mã hành chính40[3]
Mã bưu chính46xxxx-47xxxx
Mã điện thoại238
Biển số xe37
Websitenghean.gov.vn

Nghệ An là một tỉnh ven biển gần cực bắc vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam và trước đây là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Trường Vinh, trước đây là trung tâm của thành phố Vinh. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Nghệ An có diện tích: 16.487 km², xếp thứ 4; dân số: 3.831.694 người, xếp thứ 13; GRDP 2024: 216.943.727 triệu VNĐ, xếp thứ 20; thu ngân sách 2024: 25.443.225 triệu VNĐ, xếp thứ 17; thu nhập bình quân: 55,40 triệu VNĐ/năm, xếp thứ 19.[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ tỉnh Nghệ An năm 1909

Theo lịch sử, Nghệ An từng là thủ đô của 2 triều đại trong lịch sử Việt Nam:

Năm 670 – 723, Mai Thúc Loan là vị vua lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đóng kinh đô ở Hoan Châu, Nghệ An làm kinh đô để kháng chiến chống giặc.

Năm 1788, Vua Quang Trung Nguyễn Huệ truyền chiếu chỉ cho la sơn phu tử Nguyễn Thiếp xây dựng Thủ đô của nhà Tây Sơn đặt tại Nghệ An.

Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh. Khi tách ra, tỉnh Nghệ An có 18 đơn vị hành chính gồm thành phố Vinh (tỉnh lỵ) và 17 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.[5]

Ngày 13 tháng 8 năm 1993, thành phố Vinh được công nhận là đô thị loại II.[6]

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, thành lập thị xã Cửa Lò trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Nghi Lộc.[7]

Ngày 15 tháng 11 năm 2007, thành lập thị xã Thái Hòa trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Nghĩa Đàn.[8]

Ngày 5 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1210/QĐ-TTg công nhận thành phố Vinh là đô thị loại I.[9]

Ngày 12 tháng 3 năm 2009, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 234/QĐ-BXD về việc công nhận thị xã Cửa Lò là đô thị loại III.

Ngày 3 tháng 4 năm 2013, thành lập thị xã Hoàng Mai trên cơ sở tách 1 phần diện tích và dân số của huyện Quỳnh Lưu. Từ đó, tỉnh Nghệ An có 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện.[10]

Ngày 24 tháng 10 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1243/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2024[11]:

  • Điều chỉnh một phần diện tích và dân số của thành phố Vinh và huyện Nghi Lộc
  • Sáp nhập thị xã Cửa Lò vào thành phố Vinh.

Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố, 2 thị xã và 17 huyện cho tới ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì được sắp xếp lại để có 130 đơn vị hành chính cấp xã 11 phường và 119 xã theo Nghị quyết số 1678/NQ-UBTVQH15.[12][13]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Địa giới tỉnh Nghệ An dưới thời vua Minh Mạng (năm 1838).

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[14]

Diện tích của tỉnh khoảng 16.486,49 km².[15]

Tỉnh có địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi "cao".[16]

Sông Giăng trong KDL sinh thái Pha Lài, nằm trong vườn quốc gia Pù Mát

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Đầu đường Trần Phú, thành phố Vinh

Tỉnh Nghệ An có 130 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 phường và 119 xã.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An[17]
Tên Diện tích

(km²)

Dân số

(người)

Phường (11)
Cửa Lò 29,09 64.760
Hoàng Mai 79,67 44.474
Quỳnh Mai 40,50 57.988
Tân Mai 51,61 33.894
Tây Hiếu 43,96 24.698
Thái Hòa 27,09 26.916
Thành Vinh 15,54 123.507
Trường Vinh 34,22 141.477
Vinh Hưng 25,47 60.159
Vinh Lộc 38,86 68.086
Vinh Phú 23,04 74.473
Xã (119)
An Châu 34,87 43.437
Anh Sơn 196,65 29.539
Anh Sơn Đông 65,85 16.214
Bạch Hà 79,28 39.332
Bạch Ngọc 72,20 29.021
Bắc Lý 109,17 5.552
Bích Hào 147,06 33.960
Bình Chuẩn 182,19 4.638
Bình Minh 91,08 37.031
Cam Phục 162,43 7.412
Cát Ngạn 59,28 22.995
Châu Bình 130,91 11.038
Châu Hồng 134,05 11.809
Châu Khê 544,31 12.210
Châu Lộc 85,69 7.234
Châu Tiến 247,16 18.060
Chiêu Lưu 196,93 9.797
Con Cuông 155,45 26.043
Diễn Châu 22,21 63.294
Đại Đồng 77,87 63.131
Tên Diện tích

(km²)

Dân số

(người)

Đại Huệ 36,11 24.441
Đô Lương 50,06 61.960
Đông Hiếu 63,87 28.634
Đông Lộc 29,32 31.219
Đông Thành 30,20 46.116
Đức Châu 20,97 40.899
Giai Lạc 88,58 35.783
Giai Xuân 121,55 14.160
Hải Châu 29,13 43.155
Hải Lộc 41,25 21.940
Hạnh Lâm 274,57 13.699
Hoa Quân 107,67 32.149
Hợp Minh 54,75 46.942
Hùng Chân 351,87 12.664
Hùng Châu 69,11 55.583
Huồi Tụ 109,03 5.177
Hưng Nguyên 46,14 53.144
Hưng Nguyên Nam 35,77 36.632
Hữu Khuông 263,79 2.939
Hữu Kiệm 188,97 12.609
Keng Đu 98,24 5.098
Kim Bảng 183,26 27.936
Kim Liên 61,08 55.471
Lam Thành 39,67 31.247
Lượng Minh 227,97 5.322
Lương Sơn 47,39 26.494
Mậu Thạch 164,26 13.200
Minh Châu 39,68 44.358
Minh Hợp 159,97 21.276
Môn Sơn 529,42 18.836
Mường Chọng 173,65 11.291
Mường Ham 160,35 14.257
Mường Lống 148,31 5.649
Tên Diện tích

(km²)

Dân số

(người)

Mường Quàng 342,15 17.917
Mường Típ 217,66 6.412
Mường Xén 182,49 10.396
Mỹ Lý 211,03 5.861
Na Loi 141,86 4.321
Na Ngoi 341,25 9.536
Nam Đàn 67,60 24.489
Nậm Cắn 147,70 8.694
Nga My 302,52 8.467
Nghi Lộc 33,31 46.022
Nghĩa Đàn 47,32 19.670
Nghĩa Đồng 72,43 20.195
Nghĩa Hành 112,00 22.312
Nghĩa Hưng 68,65 25.459
Nghĩa Khánh 77,72 25.653
Nghĩa Lâm 121,75 23.753
Nghĩa Lộc 62,93 25.007
Nghĩa Mai 146,99 17.844
Nghĩa Thọ 92,19 21.391
Nhân Hòa 86,88 22.626
Nhôn Mai 310,26 7.060
Phúc Lộc 70,50 28.236
Quan Thành 37,71 29.973
Quảng Châu 26,40 37.434
Quang Đồng 75,61 22.364
Quế Phong 276,57 22.834
Quỳ Châu 327,53 23.094
Quỳ Hợp 90,07 36.929
Quỳnh Anh 39,80 60.329
Quỳnh Lưu 40,55 73.584
Quỳnh Phú 33,48 72.062
Quỳnh Sơn 61,21 36.834
Quỳnh Tam 103,40 35.568
Tên Diện tích

(km²)

Dân số

(người)

Quỳnh Thắng 107,99 15.313
Quỳnh Văn 53,35 42.927
Sơn Lâm 162,94 12.331
Tam Đồng 53,38 26.382
Tam Hợp 135,97 42.628
Tam Quang 507,95 13.013
Tam Thái 356,01 7.730
Tân An 90,41 22.775
Tân Châu 64,60 33.073
Tân Kỳ 116,50 32.974
Tân Phú 93,32 28.878
Thần Lĩnh 44,69 21.718
Thành Bình Thọ 88,18 12.021
Thiên Nhẫn 70,81 40.885
Thông Thụ 706,75 8.481
Thuần Trung 49,26 40.317
Tiên Đồng 119,62 19.663
Tiền Phong 319,02 14.494
Tri Lễ 243,95 14.432
Trung Lộc 31,35 31.182
Tương Dương 330,95 18.479
Vạn An 56,37 44.830
Văn Hiến 55,53 39.144
Văn Kiều 63,46 28.341
Vân Du 84,30 25.868
Vân Tụ 48,73 43.922
Vĩnh Tường 76,44 24.810
Xuân Lâm 60,88 40.624
Yên Hòa 211,01 8.418
Yên Na 297,32 9.530
Yên Thành 38,13 47.780
Yên Trung 37,74 26.239
Yên Xuân 90,41 27.707
TT Đơn vị hành chính Dân số (người) Mật độ dân số

(người/km²)

2009 2019 2009 2019
Tổng 2.912.041 3.327.791 177 202
1 Thành phố Vinh 303.714 339.114 2.893 3.230
2 Thị xã Thái Hoà 59.962 66.127 444 490
3 Huyện Quế Phong 62.129 71.940 33 38
4 Huyện Quỳ Châu 52.637 57.813 50 55
5 Huyện Kỳ Sơn 69.524 80.288 33 38
6 Huyện Tương Dương 72.405 77.830 26 28
7 Huyện Nghĩa Đàn 122.303 140.515 198 228
8 Huyện Quỳ Hợp 116.554 134.154 124 143
9 Huyện Quỳnh Lưu 251.694 276.259 571 627
10 Huyện Con Cuông 64.240 75.168 37 43
11 Huyện Tân Kỳ 129.301 147.257 178 203
12 Huyện Anh Sơn 99.357 116.922 164 193
13 Huyện Diễn Châu 266.447 312.506 868 1.018
14 Huyện Yên Thành 257.747 301.635 471 551
15 Huyện Đô Lương 183.584 213.543 516 601
16 Huyện Thanh Chương 211.204 240.808 187 214
17 Huyện Nghi Lộc 184.148 218.005 533 630
18 Huyện Nam Đàn 149.826 164.634 513 564
19 Huyện Hưng Nguyên 110.451 124.245 693 780
20 Thị xã Hoàng Mai 94.337 113.360 549 660

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 11 tôn giáo khác nhau đạt 287.232 người, nhiều nhất là Công giáo có 287.064 người, tiếp theo là Phật giáo có 1.079 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 58 người, Hồi giáo có 12 người, Minh Lý đạo có 5 người, Phật giáo Hòa Hảo, đạo Cao Đài, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo có 3 người, Minh Sư đạo, Baha'i giáo mỗi tôn giáo có 2 người và 1 người theo Tứ Ân Hiếu Nghĩa.[18][19]

Kinh tế – xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2019, GRDP toàn tỉnh tăng trưởng 9,03% so với năm 2018, GRDP thực tế đạt 88.258 tỉ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách ước đạt 15.500 tỷ đồng, đạt 114,8% dự toán và tăng 10,2% so với thực hiện năm 2018. Chi ngân sách năm 2019 ước đạt 24.945,44 tỷ đồng, đạt 102,5% dự toán.

Năm 2018, Nghệ An là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 4 về số dân, xếp thứ 10 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 54 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 19 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 3.157.100 người dân,[20] số liệu kinh tế - xã hội thống kê GRDP đạt 115.676 tỉ Đồng (tương ứng với 5,0240 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 36,64 triệu đồng (tương ứng với 1.591 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,77%.[21]

Công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay ngành công nghiệp của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu vực là Vinh - Cửa Lò gắn với Khu kinh tế Đông Nam, Khu vực Hoàng Mai và khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát triển nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh như các ngành chế biến thực phẩm - đồ uống, chế biến thủy hải sản, dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ, đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy... Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh Nghệ An xếp ở vị trí thứ 28/63 tỉnh thành.[22] GDP 2014 đạt gần 8%.

Thu nhập bình quân đầu người 2019 dự kiến sẽ đạt khoảng 1.685 USD/người, tương đương khoảng 38,5 triệu đồng/người. Tuy nhiên, khoảng cách thu nhập không đồng đều, thành phố Vinh là trên 3.600 USD/người, các huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu,... có mức dao động khoảng từ 1.800 - 2.500 USD/người, nhưng các huyện miền núi phía Tây lại rất thấp, có huyện dưới 1.000 USD/người.

Khu Công nghiệp Nam Cấm (2016), huyện Nghi Lộc.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An các khu công nghiệp sau:

  • Khu kinh tế Đông Nam
  • Khu công nghiệp đô thị Việt Nam Singapore VSIP Nghệ An 1, 2
  • Khu công nghiệp Bắc Vinh
  • Khu công nghiệp Nam Cấm
  • Khu công nghiệp Nghi Phú
  • Khu công nghiệp Hưng Đông
  • Khu công nghiệp Cửa Lò
  • Khu công nghiệp Hoàng Mai 1, 2
  • Khu công nghiệp Đông Hồi
  • Khu công nghiệp Phủ Quỳ
  • Khu công nghiệp Tân Thắng
  • khu công nghiệp Diễn Hồng - Diễn Châu
  • Khu công nghiệp Hưng Lộc
  • Khu công nghiệp WHA Nghệ An
  • Khu công nghiệp Thọ Lộc - Diễn Châu
Bình minh trên bãi biển Cửa Lò

bãi tắm Cửa Lò là khu nghỉ mát; Khu du lịch biển diễn Thành, huyện Diễn Châu - một bãi biển hoang sơ và lãng mạn; khu di tích Hồ Chí Minh, khu di tích đền Cuông. Năm 2008, Khu du lịch Bãi Lữ được đưa vào khai thác.

Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội Đền Thái Sư Cương Quốc Công Nguyễn Xí, lễ hội đền thờ Hồ Hưng Dật gọi tắt Lễ hội đền Vua Hồ, Lễ hội Cầu Ngư Diễn Châu , Lễ hội Phượng Hoàng Trung Đô vinh đền Thờ vua Nguyễn Huệ, lễ hội đền Khai Long, lễ hội làng Vạn Lộc, lễ hội làng Sen, lễ hội đền Quả Sơn, Lễ hội đền cờn, Lễ hội đền Hoàng Mười. Miền núi có các lễ hội như Hang Bua, lễ hội Xàng Khan, lễ Mừng nhà mới, lễ Uống rượu cần. Lễ hội Đền Tiên Đô (Tiên Đô Miếu) ở Đặng Sơn vào lễ khai hạ mồng 7 tháng giêng và Lễ kỵ nhật 16/6 của 3 thần bản cảnh- Thành Hoàng nơi thờ Phó Quốc vương Mạc Đăng Lượng thượng thượng thượng đẳng thần, Binh nhung Đại tướng Hoàng Trần Ích thượng đẳng thần, Hoàng Bá Kỳ Đoan túc tôn thần.

Nghệ An còn lưu giữ được nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền thống - đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển.

Về du lịch biển, Nghệ An có 82 km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp hấp dẫn khách du lịch quốc tế như bãi biển Cửa Lò, Cửa Hội; Nghi Thiết, Bãi Lữ (Nghi Lộc), Quỳnh Bảng, Quỳnh Nghĩa (Quỳnh Lưu), Quỳnh Phương (Hoàng Mai), Diễn Thành (Diễn Châu). Đồng thời Nghệ An rất có lợi thế phát triển du lịch văn hóa. Hiện nay Nghệ An có trên 1 ngàn di tích lịch sử văn hóa, trong đó có gần 200 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng, đặc biệt là Khu di tích Kim Liên, quê hương của chủ tịch Hồ Chí Minh, hàng năm đón xấp xỉ 2 triệu lượt nhân dân và du khách đến tham quan nghiên cứu.

Khu di tích lịch sử Kim Liên, cách trung tâm thành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam, là khu di tích tưởng niệm Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn. Nơi đây gắn với thời niên thiếu của Hồ Chí Minh và còn lưu giữ những kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình.

Làng Sen, quê nội của Hồ Chí Minh, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngôi nhà của Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ dùng giống như các gia đình nông dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn thờ... Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm tặng ông Nguyễn Sinh Sắc, cha của Hồ Chí Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng.

Cách làng Sen 2 km là làng Chùa (tên chữ là Hoàng Trù) - quê ngoại của Hồ Chí Minh - và cũng là nơi ông cất tiếng khóc chào đời, được mẹ nuôi dạy những năm ấu thơ.

Khu du lịch thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, có quốc lộ 1a và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách trung tâm thành phố không xa. Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Khách đi du lịch theo tuyến Quốc lộ 1 ngày càng tăng, lượng du khách đến với Nghệ An theo đó cũng tăng.

Thành phố Vinh từ lâu đã hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ. Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra.

Hiện nay, nhiều tổ chức bảo vệ môi trường thế giới cũng như trong nước, đang có các dự án để bảo tồn và phát triển vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tạo thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn.

Khu du lịch Cửa Lò là điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km, thông ra Hòn Ngư, Hòn Mắt, Đảo Lan Châu e ấp ven bờ như một nét chấm phá của bức tranh thủy mạc. Tất cả đã tạo ra cho Cửa Lò có một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du khách thập phương.

Khu du lịch Bãi biển Diễn Thành nằm tránh trung tâm thành phố Vinh khoảng 40 km. Đây là bãi biển nổi tiếng tại Diễn Châu (Nghệ An) với bãi cát trắng, sóng biển dịu êm, mang vẻ đẹp hoang sơ và vô cùng thơ mộng. Bên cạnh đó, hải sản tại đây cũng vô cùng tươi ngon và giá thành khá rẻ, thu hút hàng nghìn lượt du khách đến vui chơi tắm biển giải trí.

Mường Lống, nơi được mệnh danh là Sapa của xứ Nghệ hay Đà Lạt của xứ Nghệ là điểm dừng chân yêu thích của các phượt thủ. Đặt chân tới đây, du khách không những được hòa mình vào khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, giữa biển mây bồng bềnh, chiêm ngưỡng những ngọn núi cao nhất thế giới mà còn có cơ hội tìm hiểu những nét đẹp văn hóa của người dân bản địa vô cùng thú vị.

Nghệ An còn là nơi có nhiều món ăn ngon, đặc sản nổi tiếng: cháo lươn Vinh, cơm lam, nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn, cam xã Đoài... là những sản phẩm du lịch có sức cuốn hút khách du lịch quốc tế và trong nước.

Với nhiều lắm những danh lam thắng cảnh, hệ thống di tích, văn hoá phong phú về số lượng, độc đáo về nội dung, đa dạng về loại hình, Nghệ An đang là miền đất hứa, là địa chỉ du lịch hấp dẫn đối với du khách.

Ngày 27/11, trong kỳ họp lần thứ 9 Ủy ban Liên Chính phủ Công ước UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể diễn ra tại Pháp, Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã chính thức công nhận dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh của Việt Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ An có nhiều thành phố kết nghĩa trên khắp thế giới, nhiều thành phố trong số này là thủ đô của các quốc gia tương ứng:[23][24]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020". Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2023. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^ a b c d e Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ "Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính". vtv.vn. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  5. ^ Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
  6. ^ "Xây dựng Vinh trở thành đô thị hiện đại của cả nước". Báo Nghệ An điện tử. ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ "Nghị định số 113-CP năm 1994 về việc thành lập thị xã Cửa Lò thuộc tỉnh Nghệ An".
  8. ^ "Nghị định số 164/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa; thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An".
  9. ^ "Quyết định 1210/QĐ-TTg năm 2008 về việc công nhận thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ ban hành".
  10. ^ "Nghị quyết 47/NQ-CP năm 2013 về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã Hoàng Mai; thành lập phường thuộc thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An".
  11. ^ "Nghị quyết số 1243/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025".
  12. ^ "Công bố tổ chức bộ máy, nhân sự 130 xã, phường ở Nghệ An". vov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2025.
  13. ^ Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. "Nghị quyết số 1678/NQ-UBTVQH15 của ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI: Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Nghệ An năm 2025". vanban.chinhphu.vn. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2025.
  14. ^ Trên Cổng thông tin điện tử Nghệ An
  15. ^ "Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa phương (2022)". Tổng cục thống kê. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2023.
  16. ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ Căn cứ theo Đề án số 343/ĐA-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Nghệ An năm 2025
  18. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  19. ^ dieutradanso.gso.gov.vn. "11. Kết quả toàn bộ Tổng điều tra". tongdieutradanso.vn. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2025.
  20. ^ "Dân số các tỉnh Việt Nam". Tổng cục Thống Kê Việt Nam. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  21. ^ "Tình hình kinh tế, xã hội Nghệ An năm 2018". Cục Thống kê tỉnh Nghệ An. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ "PCI 2014: Báo Nghệ An". Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ "Sister Cities". Beijing Municipal Government. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  24. ^ Paris and Rome are "partner cities" due to an exclusive agreement between those two cities. "Le jumelage avec Rome" (bằng tiếng Pháp). Municipalité de Paris. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2008.
  25. ^ "NYC's Sister Cities". Sister City Program of the City of New York. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  26. ^ "Protocol and International Affairs". DC Office of the Secretary. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2008.
  27. ^ Municipality/Twin cities of Riga/default.htm "Twin cities of Riga". Riga City Council. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  28. ^ internacionais/ingles/descentralized cooperation/sister cities/0001 Prefeitura.Sp – Descentralized Cooperation[liên kết hỏng]
  29. ^ internacionais/cidadesirmas/index.php?p=1066 "International Relations – São Paulo City Hall – Official Sister Cities". Prefeitura.sp.gov.br. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)
  30. ^ "Canberra's international relationships – Canberra's international relationships". cmd.act.gov.au. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
  31. ^ "Sister Cities of Manila". 2008–2009 City Government of Manila. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2009. {{Chú thích web}}: Liên kết ngoài trong |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  32. ^ "Twinning Cities: International Relations" (PDF). Municipality of Tirana. tirana.gov.al. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]