Nghi tần

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thanh Cao Tông Nghi tần
清高宗儀嬪
Càn Long Đế Tần
Thông tin chung
Mất1735 (?)
Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
An táng27 tháng 10, 1746
Phi viên tẩm, Dụ lăng
Phu quânThanh Cao Tông
Càn Long Hoàng đế
Tước hiệu[Cách cách; 格格]
[Tần; 嬪]
[Nghi tần; 儀嬪]
Thân phụMang Mẫn

Nghi tần Hoàng thị (chữ Hán: 儀嬪黄氏; ? - 1735), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Nghi tần Hoàng thị không rõ năm sinh và ngày sinh, vốn xuất thân Bao y Quản lĩnh hạ nhân, nhưng không rõ kỳ tịch. Dựa vào việc bà thuộc Nội vụ phủ (tức Thượng tam kỳ Bao y) cùng việc nâng thành Tương Hoàng kỳ Bao y về sau, Hoàng thị nguyên bổn có lẽ thuộc Chính Hoàng kỳ hoặc Chính Bạch kỳ. Cha bà là Mang Mẫn (戴敏), nguyên là Phó Tổng lãnh sự tại Viên Minh Viên. Không rõ thời gian Hoàng thị hầu hạ Càn Long Đế, chỉ biết bà vốn là Cách cách khi ông chỉ mới là Hoàng tứ tử Hoằng Lịch. Vào năm Ung Chính thứ 5 (1727), số lượng Cách cách hầu hạ cho Hoằng Lịch đã lên đến tám đến chín người, Hoàng thị có khả năng đã là một trong số đó.

Năm Ung Chính thứ 13 (1735), ngày 3 tháng 9 (âm lịch), Bảo Thân vương Hoằng Lịch kế vị, sử gọi [Càn Long Đế].

Ngày 24 tháng 9 (âm lịch) cùng năm, Càn Long Đế ra chỉ tấn phong phi tần. Theo chỉ dụ của Càn Long Đế dụ cho Nội các, thì Trắc phúc tấn Cao thị làm Quý phi, Trắc phúc tấn Na Lạp thị làm Phi, còn Cách cách Tô thị cùng Hoàng thị đều phong Tần, dưới nữa có Cách cách Kim thị làm Quý nhân, Cách cách Hải thịCách cách Trần thị đều thụ phong Thường tại. Khi ấy chưa có lễ sách phong, cũng chưa định huy hiệu, vì vậy Hoàng thị tạm gọi là [Hoàng tần; 黃嬪]. Cùng lúc đó, Càn Long Đế gia thưởng nâng kỳ cho Quý phi, đem thành Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, còn Tần Hoàng thị được gia ân nâng thành Tương Hoàng kỳ Bao y, thuộc Tá lĩnh[1].

Cách thời điểm gia tấn phong hiệu không lâu, Hoàng thị qua đời, ước chừng từ ngày 25 tháng 9 (âm lịch) cùng năm ấy đến cuối tháng 11. Bởi vậy, tài liệu hồ sơ năm Càn Long nguyên niên (1736) đều không còn xuất hiện ghi chép về Hoàng thị nữa[2]. Ngoài ra trong Hoàng triều văn điển (皇朝文典) cũng xuất hiện bài tế văn cho Hoàng tần vào năm Ung Chính thứ 13, càng thêm chắc chắn thời điểm qua đời của bà[3].

Năm Càn Long nguyên niên (1736), ngày 28 tháng 9 (âm lịch), sách tặng Tần Hoàng thị làm [Nghi tần; 儀嬪]. Sách văn viết:

Năm Càn Long thứ 11 (1746), ngày 27 tháng 10 (âm lịch), quan tài nhập Phi viên tẩm của Dụ lăng, Thanh Đông lăng.

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm
Phim ảnh
Diễn viên
Nhân vật
2017 Như Ý truyện
(如懿傳)
Hàn Đan Đồng
韓丹彤
Hoàng Kỳ Doanh
(黃綺瑩)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 《內務府上諭檔》:金姓格格封為貴人,海姓格格、陳姓格格均封為常在。高姓側福晉封為貴妃,納喇姓側福晉封為妃,蘇姓格格、黃姓格格均封為嬪。貴妃娘家是包衣佐領人,出為本旗滿洲人。黃姓嬪娘家是包衣管領下人,出為本旗包衣佐領下人。
  2. ^ 《宮內等處女子嬤嬤媽媽裡食肉底賬》:皇后官女子二、家下女子六、嬤嬤二、媽媽里二、貴妃官女子四、家下女子四、那妃官女子三、家下女子三、蘇嬪官女子五、家下女子一、金貴人官女子三、家下女子一、海常在官女子二、家下女子一、陳常在官女子三。
  3. ^ 《皇朝文典》:黃嬪祭文,雍正十三年編修,臣于枋恭撰。內職克襄,夙著柔嘉之範,芳規永謝,彌深悲悼之懷,既翟茀以追榮,宜苾芬之展祭,爾儀嬪黃氏賦性溫恭,持身敬慎,習嫺女史,彰淑問於璇宮,協賛坤儀,勤婦功於紫掖,瑤華方茂,奄謝遽聞,叐錫彞章,用頒奠醱,鳴呼彤管揚休,特沛綸言之渥,雲駢掩彩,聿增泉壤之光,爾如有知,尚其歆格