Nguyễn Phúc Trinh Nhu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mỹ Trạch Công chúa
美宅公主
Công chúa nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh15 tháng 10 năm 1840
Mất21 tháng 4 năm 1902(1902-04-21) (61 tuổi)
An tángPhường Thủy Xuân, Huế
Phu quânNguyễn Thường Giảng
Hậu duệ3 con trai
Tên húy
Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh
阮福貞靜
Thụy hiệu
Mỹ Thục Mỹ Trạch Công chúa
美淑美宅公主
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuCung nhân
Lê Thị Thông

Nguyễn Phúc Trinh Nhu (chữ Hán: 阮福貞柔; 15 tháng 10 năm 184021 tháng 4 năm 1902), phong hiệu Mỹ Trạch Công chúa (美宅公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng nữ Trinh Nhu sinh ngày 20 tháng 9 (âm lịch) năm Canh Tý (1840), là con gái thứ 61 của vua Minh Mạng, mẹ là Cung nhân Lê Thị Thông (không rõ lai lịch)[1]. Công chúa là người con duy nhất của bà Cung nhân[2].

Công chúa Trinh Nhu lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Thường Giảng[1], không rõ năm nào, ước chừng là khoảng năm Tự Đức thứ 10 (1857). Công chúa và phò mã có với nhau ba người con trai[3]. Thời gian bà được sách phong làm Mỹ Trạch Công chúa (美澤公主) cũng không được sử sách ghi lại[1].

Dưới triều vua Thành Thái, năm Nhâm Dần (1902), ngày 14 tháng 3 (âm lịch), công chúa Trinh Nhu qua đời[1], thọ 63 tuổi, thụyMỹ Thục (美淑)[4]. Tẩm mộ của công chúa hiện tọa lạc tại phường Thủy Xuân, Huế.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.334
  2. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.250
  3. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.335
  4. ^ Tên thụy của công chúa Mỹ Trạch được căn cứ dựa theo bia mộ của bà.