Nhà hát lớn quốc gia (Trung Quốc)
Nhà hát lớn quốc gia | |
---|---|
Nhà hát lớn quốc gia, nhìn từ phía Đông Bắc, tháng 6 năm 2007 | |
Thông tin chung | |
Dạng | Arts complex |
Hệ thống kết cấu | Ellipsoid dome of titanium and glass surrounded by an artificial lake |
Địa điểm | Bắc Kinh, Trung Quốc |
Địa chỉ | No.2 West Chang'an Avenue, Xicheng District, Beijing |
Xây dựng | |
Khởi công | December 2001 |
Hoàn thành | July 2007 |
Mở cửa | December 2007 |
Chi phí xây dựng | €300 million |
Diện tích sàn | 219,400 m²[1] |
Chiều cao | 46.28 m[2] |
Thiết kế | |
Kiến trúc sư | Paul Andreu |
Nhà hát lớn quốc gia (tiếng Trung: 国家大剧院 - Quốc gia đại kịch viện) là nhà hát lớn mới của thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc. Được xây dựng theo bản thiết kế của kiến trúc sư người Pháp Paul Andreu, Nhà hát lớn quốc gia là một mái vòm ellipsoid lớn cấu tạo bởi titanium và kính nằm giữa một chiếc hồ nhân tạo, vì hình dạng đặc biệt này mà nhà hát còn được gọi là "quả trứng" hay "ốc đảo pha lê". Công trình được khởi công ngày 13 tháng 12 năm 2001 và khánh thành bằng một buổi hòa nhạc ngày 25 tháng 9 năm 2007. Nhà hát có 3 thính phòng với tổng cộng 6.500 chỗ ngồi. Đặc biệt, lối vào nhà hát này không nằm trên mặt đất mà ở dưới nước.
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà hát lớn quốc gia tuy có không gian lớn và kiến trúc hiện đại lại được đặt ở ngay trung tâm lịch sử của thủ đô Bắc Kinh, phía Tây của quảng trường Thiên An Môn và Đại lễ đường Nhân dân, ngay sát với Tử Cấm Thành, điều này đã gây ra nhiều tranh cãi trong dư luận ngay từ khi dự án bắt đầu được công bố[3]. Đáp lại những lời chỉ trích, Paul Andreu cho rằng công trình của ông là sự bổ sung hợp lý cho kiến trúc Bắc Kinh, tạo ra sự kết hợp hài hòa với vẻ cổ kính của Cố Cung - Tử Cấm Thành, đồng thời cung cấp cho thủ đô Trung Quốc một công trình đồ sộ mang tính hiện đại, vốn là điều không thể thiếu trong một quốc gia phát triển.
Kiến trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Phần chính của Nhà hát lớn quốc gia là một mái vòm tạo bởi khung titan có lợp kính. Mái vòm có dạng ellipsoid với hai trục chính dài 212 mét (hướng Đông - Tây) và 144 mét (hướng Bắc - Nam), chiều cao mái vòm là 46 mét. Toàn bộ kiến trúc này được đặt giữa một hồ nước nhân tạo. Diện tích mặt bằng của mái vòm là 11.893 m², tổng diện tích xây dựng là 149.520 m² còn diện tích hồ nước nhân tạo là 355.000 m².
Nhà hát có 3 thính phòng: Phòng hòa nhạc (2.017 chỗ ngồi); phòng nhạc kịch (2.416 chỗ ngồi); phòng Kinh kịch (1.040 chỗ ngồi).
-
Chi tiết phần mái vòm
-
Nhìn từ phía Tây Bắc
-
Nhìn từ phía Bắc, mặt chính diện
Chi phí
[sửa | sửa mã nguồn]Chi phí xây dựng dự kiến của công trình là 2,688 tỷ Nhân dân tệ[4]. Tuy vậy sau khi hoàn thành chi phí đã bị đội lên hơn 3,2 tỷ Nhân dân tệ, tính ra trung bình mỗi ghế ngồi của Nhà hát có giá nửa triệu Nhân dân tệ. Một trong các lý do khiến giá thành xây dựng bị tăng lên đáng kể là do sau khi nhà ga Terminal 2E của Sân bay quốc tế Charles-de-Gaulle, một công trình cũng do Paul Andreu thiết kế, bất ngờ sụp đổ năm 2004, người ta đã phải dừng việc xây dựng Nhà hát lớn quốc gia để thẩm định lại chất lượng của công trình.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “www.paul-andreu.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
- ^ “www.chncpa.org/”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
- ^ China's National Centre for Performing Arts inaugurated Lưu trữ 2012-02-09 tại Wayback Machine - Macau Daily Times
- ^ Nhân dân Nhật báo - National Grand Theater attracts international bids for debut
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]39°54′12″B 116°23′1″Đ / 39,90333°B 116,38361°Đ
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nhà hát lớn quốc gia (Trung Quốc). |