Boston Consulting Group

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Nhóm nghiên cứu Boston)
Boston Consulting Group, Inc.
Loại hình
công ty tư nhân
Ngành nghềtư vấn quản lý
Thành lập1963; 61 năm trước (1963)
Người sáng lậpBruce Henderson
Trụ sở chínhBoston, Massachusetts, Hoa Kỳ
Số lượng trụ sở
100+ văn phòng[1]
Khu vực hoạt độngToàn thế giới
Thành viên chủ chốt
Christoph Schweizer (CEO), Rich Lesser (Chủ tịch Toàn cầu), Hans-Paul Bürkner (Chủ tịch Hội đồng)
Doanh thu11.0 tỷ USD (2021)[2]
Số nhân viên25,000 toàn cầu[2]
Websitewww.bcg.com

Nhóm Tư vấn Boston (tiếng Anh: Boston Consulting Group), thường được gọi là BCG, là một công ty tư vấn quản trị thành lập năm 1963 và có trụ sở tại Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ. Là thành viên của nhóm "Big Three" (cùng với McKinsey & CompanyBain & Company, tức ba công ty tư vấn chiến lược lớn nhất thế giới tính theo doanh thu), hiện BCG là công ty tư vấn quản lý lớn thứ 2 thế giới sau McKinsey.[3][4] Kể từ năm 2021, công ty nằm dưới sự lãnh đạo của giám đốc người Đức là Christoph Schweizer.[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trụ sở BCG tại cầu cảng Boston

Công ty được thành lập vào năm 1963, ban đầu là một chi nhánh của Công ty Tín thác và Quỹ Tiết kiệm Boston (BSDTC). Cựu nhân viên của Arthur D. Little khi đó là Bruce Henderson đã được BSDTC tuyển dụng để thành lập mảng tư vấn chiến lược nội bộ cho công ty này.[6] Ban đầu, bộ phận chỉ tư vấn cho khách hàng của ngân hàng, với hóa đơn cho tháng đầu tiên chỉ vỏn vẹn 500 đô la Mỹ. Tuy nhiên, đến năm 1966, BCG đã mở văn phòng thứ hai tại Tokyo, Nhật Bản.[7]

Năm 1967, Henderson gặp Bill Bain và mời ông gia nhập vào năm 1967 với mức lương khởi điểm 17.000 đô la mỗi năm. Vào đầu những năm 1970, trong nội bộ của BCG, Bain được xem là người kế vị trong trường hợp Henderson nghỉ hưu. Tuy nhiên, vào năm 1973, Bain đã từ chức khỏi BCG để thành lập công ty tư vấn chiến lược của riêng mình là Bain & Company, sau này trở thành công ty tư vấn lớn thứ 3 thế giới và là thành viên của Nhóm Big 3 cùng với McKinseyBCG.

Năm 1974, Henderson đã lên kế hoạch mua lại cổ phiếu thông qua nhân viên nhằm đưa BCG độc lập khỏi công ty mẹ lúc bấy giờ là BSDTC. Việc mua lại toàn bộ cổ phiếu được hoàn tất vào năm 1979.[8]

Ma trận Boston[sửa | sửa mã nguồn]

Vào những năm 1970, BCG đã tạo ra "ma trận tăng trưởng - thị phần", một biểu đồ để giúp các tập đoàn lớn quyết định cách phân bổ tiền mặt giữa các đơn vị kinh doanh của họ. Nó trở thành một mô hình kinh doanh kinh điển nhằm xác định chu trình sống của một sản phẩm. Ma trận được sử dụng nhiều trong việc nghiên cứu marketing, thương hiệu, sản phẩm, quản trị chiến lượcphân tích danh mục đầu tư.[9][10]

Các danh mục kinh doanh khác[sửa | sửa mã nguồn]

BCG Digital Ventures[sửa | sửa mã nguồn]

BCG Digital Ventures hợp tác với các công ty để nghiên cứu, thiết kế và tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Ware2Go (nền tảng hậu cần được phát triển với United Parcel Service), Tracr (trình theo dõi chuỗi cung ứng dựa trên blockchain được phát triển với De Beers) và OpenSC (trình theo dõi chuỗi cung ứng được phát triển với World Wide Fund for Nature) là các dự án được BCGDV hỗ trợ.[11][12][13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “About BCG”. Boston Consulting Group. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2022. Offices in 100+ cities in over 50 countries
  2. ^ a b “Boston Consulting Group Posts Solid Growth in Challenged Global Economy”. bcg.com. 1 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ Szczerba, Marta (5 tháng 3 năm 2014). “The Big Three: meet the world's top consulting firms” (72). The Gateway. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ Chin, Eric. “The MBS Trio In Management Consulting”. beatoncapital.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ “Meet BCG's new CEO: the German Christoph Schweizer”. Consultancy (bằng tiếng Anh). 27 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  6. ^ Hayes, Thomas C. (24 tháng 7 năm 1992). “Bruce Henderson, 77, Consultant And Writer on Business Strategy”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ “Tokyo 2020 welcomes Boston Consulting Group K.K. as Official Supporter”. Tokyo 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ Gant, Tina (tháng 12 năm 2003). International Directory of Company Histories. St. James Press. ISBN 978-1-55862-503-7. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “How to use the BCG Matrix model”. smartinsights.com. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ “What Is a BCG Matrix?”. businessnewsdaily.com. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ Chhabra, Esha (31 tháng 1 năm 2019). “The WWF backs blockchain to unpick messy food supply chains”. Wired.com. Wired. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020. Funded by BCG Digital Ventures, an investment and incubation arm of Boston Consulting Group, OpenSC is designed as a self-sustaining “profit-for-purpose” venture.
  12. ^ Redmayne, James (23 tháng 1 năm 2019). “From bait to plate: Blockchain platform tracks food's journey”. Reuters.com. Reuters. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020. OpenSC evolved from a WWF-led project that used blockchain to track tuna caught in the Pacific Ocean. BCG Digital Ventures was brought in to help build the platform.
  13. ^ Brennan, Morgan (28 tháng 8 năm 2018). “UPS launches Ware2Go, a platform aimed at helping small- and mid-sized businesses expand”. cnbc.com. CNBC. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020. Ware2Go will be based in Atlanta and is partially owned by BCG Digital Ventures.