Nicholas Galitzine
Bài hay đoạn này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Nicholas Galitzine | |
---|---|
![]() Nicholas Dimitri Constantine Galitzine | |
Sinh | 29 tháng 9 năm 1994 Hammersmith, London, England |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2011 - Hiện tại |
Chiều cao | 1,83m (6 ft) |
Nicholas Dimitri Constantine Galitzine (sinh ngày 29 tháng 9 năm 1994[1]), là nam diễn viên người Anh. Sau lần đầu tiên xuất hiện trên sóng truyền hình trong 1 tập của series Legends năm 2015, anh đảm nhận vai chính trong 2 bộ film teen High Strung và Handsome Devil vào năm 2016. Sau đó, anh nhận được sự chú ý khi tham gia bộ phim kinh dị về năng lực siêu nhiên The Craft: Legacy (2020) và nhạc kịch Cinderella (2021), đồng thời, anh còn tham gia góp giọng vào các bài hát đi kèm trong nhạc kịch. Nick gây tiếng vang hơn với khán giả với bộ phim tình cảm Purple Hearts (2022) và Red, White, and Royal Blue (2023), và show hài người lớn Bottoms (2023).
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Nicholas Dimitri Constantine Galitzine sinh ngày 29 tháng 09 năm 1994 tại Hammersmith, London, Anh. Anh mang họ Galitzine[2], gốc là Golitsyn, được hiểu là "Gia tộc Golitsyn"[3] thuộc dòng dõi Hoàng gia Liên Xô.
Cha của Nicholas, ông Geoffrey Leo Alexander Galitzine[2] là dân kinh doanh và nhân viên tài chính tại London, hoạt động trong mảng tái chế thủy tinh. Mẹ của anh thuộc dòng máu Mỹ[4] -Hy Lạp[2]. Chị gái của Nick, Lexi Galitzine, là kỹ sư thiết kế đồ họa mảng nội thất.
Thuở nhỏ, Nick học tại trường nội trú Dulwich College[5][6], hoạt động trong câu lạc bộ bóng bầu dục và bóng đá, thi đấu các trận đấu cấp quận tại London. Anh là thành viên của Harlequin Football Club[7] và ngưng thi đấu sau chấn thương cơ chóp vai[8].
Ngoài ra anh còn có năng khiếu trong việc chơi các loại đàn như đàn guitar, dương cầm, vĩ cầm, ca hát, cưỡi ngựa và boxing.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Vai diễn đầu tiên của Nick là bộ phim The Beat Beneath My Feet (2014) do Luke Perry đóng chính, đồng thời tham gia thu âm các bản soundtrack của bộ phim này.
Năm 2015, anh góp mặt trong 1 tập của series Legends, được tạp chí Screen International gọi là "Ngôi sao triển vọng". Năm 2016, anh tham gia vai chính của bộ phim Mỹ High Strung, trong vai nghệ sĩ violin trẻ thường đứng diễn tại một trạm tàu điện ngầm. Anh đóng vai một cậu học sinh gay kín trong một comedy Ireland Handsome Devil, bộ phim này được đề cử 15 giải thưởng tại Liên hoan Phim Truyền hình Ireland lần thứ 15.
Năm 2017, anh tham gia phim huyền bí của New Zealand The Changeover. Trong bộ phim The Watcher in the Woods, anh diễn cùng nữ diễn viên người Mỹ Anjelica Huston từng đạt giải Oscar. Lần đầu tiên anh đóng vai chính phim truyền hình trong series kinh dị của Netflix Chambers. Năm 2019, anh tham gia bộ phim Share.
Năm 2020, and đóng vai cậu nhóc tuổi teen bisexual Timmy trong The Craft: Legacy, phần mở rộng của The Craft. Năm 2021, anh đóng vai Prince Robert trong nhạc kịch Cinderella, xuất hiện trong 7 soundtrack của vở kịch. Ca khúc debut Comfort[9] của anh ra mắt vào ngày 24 tháng Sáu năm 2022. Anh tham gia vào bộ phim Netflix Purple Heart, ra mắt vào 29 tháng 07 năm 2022.
Năm 2023, Nick với vai trò 1 trong 2 nam chính của bộ phim LGBT tình cảm lãng mạn Red, White, and Royal Blue (dựa trên tiểu thuyết gốc cùng tên năm 2019), đóng vai Hoàng tử Anh Henry, cùng với bạn diễn Taylor Zakhar Perez.
Anh đóng cùng Anne Hathaway trong bộ phim The Idea of You, trong vai thành viên của một ban nhạc nam. Anh cũng được chọn vào vai George Villiers trong series lịch sử Mary & George, cùng với Julianne Moore.
Tài nguyên khác[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2023, Nicholas Galitzine được chọn là Đại sứ Toàn cầu đầu tiên về mảng Thời trang nam của thương hiệu thời trang cao cấp Fendi.
Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Ký hiệu này đánh dấu các tác phẩm chưa được ra mắt |
Năm ra mắt | Tên tác phẩm | Tên nhân vật | Ghi chú |
---|---|---|---|
2014 | The Beat Beneath My Feet | Tom | |
2016 | High Strung | Johnnie Blackwell | |
Handsome Devil | Conor Masters | ||
2017 | The Changeover | Sorensen Carlisle | |
2019 | Share | A.J. | |
2020 | The Craft: Legacy | Timmy | |
2021 | Cinderella | Prince Robert | |
2022 | Purple Hearts | Luke Morrow | |
2023 | Bottoms | Jeff | |
Red, White & Royal Blue | Prince Henry - His Royal Highness Henry George Edward James Hanover-Stuart-Fox | ||
2024 | The Idea of You ![]() |
Hayes Campbell |
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Ký hiệu này đánh dấu các tác phẩm chưa được ra mắt |
Năm ra mắt | Tên tác phẩm | Tên nhân vật | Ghi chú |
---|---|---|---|
2015 | Legends | Angelo | Episode: "The Legend of Terrence Graves" |
2017 | The Watcher in the Woods | Mark Fleming | |
2019 | Chambers | Elliott Lefevre | Vai chính; 10 episodes; Netflix đã ngừng sản xuất |
Mary & George ![]() |
George Villiers | Vai chính |
Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Tên bài hát | Năm | Ghi chú |
---|---|---|
"Comfort[9]" | 2022 | Sáng tác |
Ca khúc phát hành[sửa | sửa mã nguồn]
Tên bài hát | Năm | Album |
---|---|---|
"Somebody to Love" | 2021 | Cinderella (Original Motion Picture Soundtrack) |
Tác phẩm tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Tên bài hát | Năm | Các ca sĩ khác | Album |
---|---|---|---|
"Am I Wrong" | 2021 | Camila Cabello, Idina Menzel | Cinderella (Original Motion Picture Soundtrack) |
"Whatta Man / Seven Nation Army" | Camila Cabello | ||
"Perfect" | Camila Cabello | ||
"Perfect (Reprise)" | |||
"Million to One / Could Have Been Me (Reprise)" | |||
"Let's Get Loud" | Camila Cabello, Idina Menzel |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Nicholas Galitzine | Actor, Soundtrack”. IMDb (bằng tiếng Anh).
- ^ a b c Nast, Condé (14 tháng 8 năm 2023). “Nicholas Galitzine is Basically a Real-Life Prince”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh).
- ^ “House of Golitsyn”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 31 tháng 8 năm 2023
- ^ “Nicholas Galitzine - Trivia”. IMDb (bằng tiếng Anh).
- ^ “Dulwich College”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 7 tháng 9 năm 2023
- ^ “Where did Nicholas Galitzine go to school?”. PopBuzz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Harlequin F.C.”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 10 tháng 9 năm 2023
- ^ Hospital, Tâm Anh (10 tháng 10 năm 2020). “Bệnh viện đa khoa Tâm Anh”. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh | Tâm Anh Hostpial.
- ^ a b Comfort
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Nicholas Galitzine trên trang Rotten Tomatoes
- Nicholas Galitzine trên trang Rotten Tomatoes
- Nicholas Galitzine trên Instagram
- Nicholas Galitzine trên Twitter