Nicholsina usta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nicholsina usta
C. beryllinus (= N. usta)
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Nicholsina
Loài (species)N. usta
Danh pháp hai phần
Nicholsina usta
(Valenciennes, 1840)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Callyodon auropunctatus Valenciennes, 1840
  • Callyodon ustus Valenciennes, 1840
  • Calliodon retractus Poey, 1868
  • Cryptotomus auropunctatus (Valenciennes in Cuvier & Valenciennes, 1840)
  • Cryptotomus beryllinus Jordan & Swain, 1884
  • Cryptotomus dentiens (Poey, 1861)
  • Cryptotomus retractus (Poey, 1868)
  • Cryptotomus roseus (non Cope, 1871)
  • Nicholsina usta usta (Valenciennes, 1840)
  • Scarus dentiens Poey, 1861

Nicholsina usta là một loài cá biển thuộc chi Nicholsina trong họ Cá mó. Loài này được Achille Valenciennes mô tả lần đầu tiên vào năm 1840 dưới danh pháp Callyodon ustus.

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

Nicholsina collettei trước đây từng được xem là một phân loài của N. usta, một loài ở bờ Tây Đại Tây Dương, nhưng dữ liệu phân tích cho thấy cả hai rất khác nhau về mặt di truyền[2], và N. collettei được xếp vào nhóm chị em với N. usta[3].

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "bị thiêu cháy; cháy xém", không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến "màu đỏ như rạng đông" của mẫu vật được ngâm trong rượu[4].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. usta được ghi nhận ở Tây Đại Tây Dương, từ bờ biển bang New Jersey (Hoa Kỳ) và bờ bắc của vịnh México trải dài đến phía nam Brasil, nhưng không được biết đến tại Bermuda, BahamasAntilles (trừ khu vực Đại Antilles)[1].

Môi trường sống phổ biến của N. usta là trong các thảm cỏ biển hoặc rong biển mọc trên nền đáy cát[1]. Loài này có thể được tìm thấy ở độ sâu đến 80 m, cá trưởng thành sống ở vùng nước sâu hơn cá con[5].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

N. usta có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 30 cm[5]. Cá cái có màu nâu xám nhạt, đôi khi có 2 dải sọc ngang sẫm màu dọc thân và lưng. Cá đực có màu ô liu lốm đốm trên lưng, vảy hai bên thân màu trắng xanh lam với viền đỏ nhạt. Vùng đầu bên dưới miệng có màu vàng. Có các sọc chéo màu xanh và đỏ trên má[5][6].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 13[6].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c J. H. Choat và cộng sự (2012). Nicholsina usta. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190730A17781191. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190730A17781191.en. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ D. R. Robertson và cộng sự (2006). “Mechanisms of speciation and faunal enrichment in Atlantic parrotfishes”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 40 (3): 795–807. doi:10.1016/j.ympev.2006.04.011.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Paolo Parenti; John E. Randall (2011). “Checklist of the species of the families Labridae and Scaridae: an update”. Smithiana. 13: 29–44.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Nicholsina usta trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  6. ^ a b “Species: Nicholsina usta, Emerald parrotfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.