Nickel(II) arsenat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Niken(II) asenat)
Nickel(II) arsenat
Tên khácNickel(II) arsenat(V)
Nikenơ arsenat
Nikenơ arsenat(V)
Nhận dạng
Số CAS7784-48-7
PubChem19786074
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
Thuộc tính
Công thức phân tửNi3(AsO4)2
Khối lượng mol454,7262 g/mol (khan)
472,74148 g/mol (1 nước)
598,84844 g/mol (8 nước)
Bề ngoàitinh thể vàng (khan)[1]
tinh thể lục (8 nước)[2]
Khối lượng riêng5,3 g/cm³ (khan)
4,98 g/cm³ (8 nước)[3]
Điểm nóng chảy 1.000 °C (1.270 K; 1.830 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước0,022 g/100 mL (8 nước)
Độ hòa tantạo phức với amonia
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộ độc cao
Các hợp chất liên quan
Anion khácNickel(II) phosphat
Nickel(II) stibat
Cation khácNickel(II) điarsenat
Nickel(II) metarsenat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Nickel(II) arsenat là một hợp chất vô cơ, là muối của nickelacid arseniccông thức hóa học Ni3(AsO4)2, tinh thể màu vàng, không tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước – tinh thể màu xanh lục.

Xuất hiện trong tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Muối khan xuất hiện trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật xanthiosit.[1] Annabergit được tìm thấy trong tự nhiên – Ni3(AsO4)2·8H2O có lẫn tạp chất.[2]

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Phản ứng của các dung dịch nickel(II) sulfatnatri arsenat ở nồng độ thích hợp sẽ tạo ra kết tủa:[4]

Tính chất vật lý[sửa | sửa mã nguồn]

Nickel(II) arsenat khan tạo thành tinh thể màu vàng, đều thuộc các cấu trúc với nhóm không gian và các hằng số khác nhau:[5]

Nó tan rất ít trong nước.

Nó tạo thành tinh thể octahydrat Ni3(AsO4)2·8H2O – tinh thể màu lục thuộc hệ tinh thể đơn nghiêng, nhóm không gian I 2/m, các hằng số a = 1,0015 nm, b = 1,3284 nm, c = 0,4698 nm, β = 102,23°, Z = 2.

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Nickel(II) arsenat thường được dùng làm chất xúc tác sản xuất xà phòng rắn.

Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]

Ni3(AsO4)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Ni3(AsO4)2·NH3·7H2O, Ni3(AsO4)2·2NH3·6H2O và Ni3(AsO4)2·3NH3·5H2O đều là tinh thể màu lục nhạt.[6] Chúng đều không tan trong nước, nhưng tan trong axit và amonia.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Xanthiosite
  2. ^ a b Annabergite
  3. ^ Encyclopedia of Chemical Technology, Tập 17 (Wiley, 1991), trang 24. Truy cập 2 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ a b Nickel Orthoarsenate, Ni3(AsO4)2 trên atomistry.com
  5. ^ J. Barbier and C. Frampton. Structures of orthorhombic and monoclinic Ni3(AsO4)2 // Acta Crystallographica Section B. — 1991 — tập B47, № 4. — tr. 457–462. — doi:10.1107/S0108768191002987.
  6. ^ Gmelin-Kraut's Handbuch der anorganischen chemie... unter mitwirkung hervorragender fachgenossen (Gmelin, Leopold, 1788-1853; Kraut, Karl Johann, 1829-1912), trang 167–168. Truy cập 2 tháng 4 năm 2021.