Nyctimystes infrafrenatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nyctimystes infrafrenatus
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Amphibia
Bộ: Anura
Họ: Pelodryadidae
Chi: Nyctimystes
Loài:
N. infrafrenatus
Danh pháp hai phần
Nyctimystes infrafrenatus
(Günther, 1867)[2][3]
Các đồng nghĩa
List
  • Hyla infrafrenata Günther, 1867
  • Calamita dolichopsis Cope, 1867
  • Pelodryas dolichopsis Meyer, 1875
  • Pelodryas militarius Ramsay, 1878
  • Litoria guttata Macleay, 1878
  • Hyla dolichopsis Boulenger, 1882
  • Hyla infrataeniata Boulenger, 1885
  • Hyla spengeli Boulenger, 1912
  • Hyla militaria Boulenger, 1912
  • Hyla trinilensis Ahl, 1929
  • Hyla infralineata Rensch, 1936
  • Hyla spengleri Loveridge, 1948
  • Litoria infrafrenata Tyler, 1971
  • Sandyrana infrafrenata Wells and Wellington, 1985

Ếch cây môi trắng hay Ếch cây khổng lồ (danh pháp hai phần: Nyctimystes infrafrenatus) là loài ếch cây lớn nhất thế giới. Đây là loài bản địa rừng mưa bắc Queensland, New Guinea, quần đảo Bismarckquần đảo Admiralty.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Một con ếch ây môi trắng nâu

Ếch cây môi trắng có thể dài hơn 13 xentimét (5,1 in).[5] Con cái lớn hơn con đực, và con đực thường dài 10 cm (3,9 in)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ].[6] Lưng thường có màu xanh lá cây sáng dù màu thay đổi tùy theo nhiệt độ cảnh quan, và có thể chuyển sang màu nâu. Màu của bụng trắng nhờ. Môi dưới có mội dải trắng nổi bật kéo dài đến tận vai. Có các dải màu trắng trên rìa trên chân dưới mà có thể chuyển sang màu hồng ở con đực trong mùa sinh sản. Loài ếch này có màng chân lớn giúp nó leo trèo.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Sở thú Melbourne

Ếch cây môi trắng phân bố ở Úc dọc theo khu vực ven biển của bán đảo Cape York và các vùng nhiệt đới ẩm ướt đông bắc Queensland. Đó là con ếch cây phân bố rộng rãi nhất trong khu vực New Guinea, kéo dài từ phía đông Indonesia, thông qua các lục địa New Guinea, Bismarck và các quần đảo Admiralty ở phía bắc. Nó sống trong các khu rừng mưa, khu vực canh tác và xung quanh nhà ở tại các khu vực ven biển, và được giới hạn khu vực bên dưới ở độ cao 1200 mét. Con kêu trong suốt mùa xuân và mùa hè sau khi mưa đổ xuống khu vực thực vật xung quanh khu vực sinh sản, thông thường ở một nơi vẫn còn nước. Chế độ ăn của nó là chủ yếu là côn trùng và động vật chân đốt. Nó có thể sống hơn mười năm trong tự nhiên.

Gallery[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Iskandar, D.; Mumpuni, Hero, J.; Retallick, R.; Richards, S. (2017). Nyctimystes infrafrenatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T41095A114114070. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-1.RLTS.T41095A114114070.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ EOL.org
  3. ^ Barker, J., Grigg, G. C., and Tyler, M. J. (1995). A Field Guide to Australian Frogs. Surrey Beatty and Sons, New South Wales.
  4. ^ “Nyctimystes infrafrenatus (Günther, 1867) | Amphibian Species of the World”. research.amnh.org. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ James Cook University, Australia: Litoria infrafrenata. Retrieved 19 June 2014 Lưu trữ 2014-08-21 tại Wayback Machine
  6. ^ Vanburen, Collin S.; Norman, David B.; Fröbisch, Nadia B. (2019). “Examining the relationship between sexual dimorphism in skin anatomy and body size in the white-lipped treefrog, Litoria infrafrenata (Anura: Hylidae)”. Zoological Journal of the Linnean Society. 186 (2): 491–500. doi:10.1093/zoolinnean/zly070. PMC 7797633. PMID 33551467.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]