Nước muối sinh lý

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nước muối sinh lý
Dung dịch nước muối sinh lý dành cho truyền tĩnh mạch. Lỗ màu trắng là nơi có thể bơm bổ sung vào. Lỗ có núi xanh là nơi cắm bộ dây truyền.
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comThông tin thuốc chuyên nghiệp FDA
Dược đồ sử dụngtrong tĩnh mạch, cục bộ, dưới da
Mã ATC
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa học[Na+].[Cl-]
Khối lượng phân tử58.44
Mẫu 3D (Jmol)

Nước muối sinh lý là hỗn hợp giữa nước và natri chloride được pha chế với tỷ lệ 0,9%, tức 1 lít nước với 9 gam natri chloride tinh khiết, là dung dịch đẳng trương có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể người. Nước muối sinh lý thường được dùng để cung cấp và bổ sung nước cũng như chất điện giải, dùng để rửa mắt, mũi, súc miệng.

Trong y học, nước muối sinh lý được tiêm qua tĩnh mạch để điều trị mất nước khi viêm dạ dàyđái tháo đường.[1] Nước muối sinh lý cũng có thể dùng làm dung dịch để khí dung có tác dụng làm sạch mũi, họng và là lọ thuốc không thể thiếu cho những bệnh nhân ung thư đã cắt bỏ thanh quản toàn phần phải thở qua một lỗ thở ở vùng cổ để làm mất đi lớp vẩy đóng ở đó, tránh bít tắc lỗ thở.

Nước muối sinh lý dùng để rửa mũi được pha chế dạng 100ml, 500ml, nhưng cũng có người sử dụng nước muối sinh lý truyền tĩnh mạch để rửa[2].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản 69). British Medical Association. 2015. tr. 683, 770. ISBN 9780857111562.
  2. ^ “Có nên dùng nước muối sinh lý hàng ngày?”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2008.