Bước tới nội dung

Obsessed (bài hát của Mariah Carey)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Obsessed"
Đĩa đơn của Mariah Carey
từ album Memoirs of an Imperfect Angel
Phát hành16 tháng 6 năm 2009 (2009-06-16)
Thu âm2009
Thể loại
Thời lượng4:02
Hãng đĩaIsland
Sáng tác
Sản xuất
  • Carey
  • Stewart
  • Nash
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey
"My Love"
(2009)
"Obsessed"
(2009)
"I Want to Know What Love Is"
(2009)

"Obsessed" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ viết nhạc người Mỹ Mariah Carey, được hãng đĩa Island phát hành làm đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ mười hai của cô, Memoirs of an Imperfect Angel (2009) vào ngày 16 tháng 6 năm 2009. Nữ ca sĩ đồng sản xuất bài hát này với The-DreamTricky Stewart. Đây là một ca khúc thuộc thể loại R&Bhip hop, sử dụng đoạn bassline dồn dập,[1] những tiếng vỗ tay, đi kèm với đó là giọng hát được xử lí bởi Auto-Tune của Carey. Là bài hát thứ hai nằm trong album, nhạc phẩm kể về tâm trạng khó xử của Carey khi đứng trước những lời đồn đoán, về mối quan hệ tình cảm giữa mình và nam rapper Eminem, mặc dù anh không được đề cập trực tiếp trong những câu hát.

"Obsessed" nhận được nhiều lời phản hồi tích cực từ giới mộ điệu âm nhạc. Họ cho rằng đây là một bước đột phá đến từ album Memoirs of an Imperfect Angel. Tuy đánh giá cao về phong cách sáng tác và nhịp điệu mạnh mẽ của bản nhạc, nhiều cây bút lại có những lời chỉ trích nhất định về việc lạm dụng công cụ Auto-Tune trong giọng hát của Carey. Tại thời điểm phát hành, bài hát là trung tâm của sự tranh cãi, khi giới phê bình và các phương tiện truyền thông khẳng định rằng Carey dường như đang muốn nhắm đến rapper người Mỹ Eminem, người đã từng nhiều lần đề cập đến cô trong những bài hát của anh với thái độ tiêu cực. Về sau, Eminem đã phát hành bài hát "The Warning" như một lời đáp trả.

"Obsessed" thành công đạt đến vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Hoa Kỳ Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 27 của Carey đã lọt vào top 10 tại bảng. Với thành tích này, Carey đồng hạng 5 trong danh sách những nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất, ngang hàng với Janet JacksonElton John. Trên thị trường quốc tế, bài hát đã không được phát hành tại Châu Âu, khi hãng thu Island quyết định ưu tiên cho đĩa đơn thứ hai của album, "I Want to Know What Love Is". "Obsessed" cũng đã nhanh chóng lọt được vào top 10 tại Pháp,Ý; top 20 tại Úc, Bỉ, Canada và Nhật.

Brett Ratner, cộng sự lâu năm của Carey, phụ trách đạo diễn video âm nhạc cho "Obsessed". Trong suốt đoạn clip, Carey hóa thân thành chính bản thân mình và một người đàn ông bám đuôi trong bộ áo khoác xám, quần thể thao hay trong bộ đồ nhân viên khách sạn ở nhiều phân đoạn khác. Video được quay chủ yếu tại Khách sạn Plaza và trên các con phố lối hẻm của thành phố New York. Sau khi một vài hình ảnh của Carey tại trường quay bị rò rỉ, nhiều trang báo lá cải lập tức đối chiếu trang phục kẻ bám đuôi của Carey với bộ đồ quen thuộc của Eminem. Hai video khác nhau đã được thực hiện cho "Obsessed", một cho bản gốc; một cho bản remix, với sự góp giọng của nam rapper người Mỹ Gucci Mane. Carey đã trình diễn bài hát trên các chương trình truyền hình khác nhau, cũng như tại chuyến lưu diễn Angels Advocate Tour (2009-10) của mình.

Composition

[sửa | sửa mã nguồn]

"Obsessed" là một bản nhạc dài 4 phút và 2 giây mang đậm âm hưởng của hai thể loại R&Bhip hop.[5] Bài hát sử dụng "đoạn bassline dồn dập",[6] nổi bật với những tiếng vỗ tay, đi kèm với đó là giọng hát được điều chỉnh qua công cụ Auto-tune của Carey.[7] Joey Guerra của tạp chí Houston Chronicle mô tả lối sản xuất của bài hát là một "bữa tiệc auto-tune đầy sự thác loạn với những giọng hát mang tính mời gọi và những câu nói dễ thương của Mariah."[7] Theo bản phổ nhạc do Sony/ATV Music Publishing đăng tải trên Musicnotes.com, "Obsessed" là một nhạc phẩm được sáng tác tại cung Đô thứ, với nhịp độ trung bình đạt 84 nhịp mỗi phút.[8] Giọng ca của Carey nằm trong khoảng âm vực từ nốt trầm nhất là B3 đến nốt cao nhất là C7.[8] Được chính nữ ca sĩ đồng sáng tác với The-DreamTricky Stewart, bản nhạc có nội dung kể về tâm trạng khó xử của cô khi phải đương đầu với một kẻ bám đuôi.

Tại thời điểm phát hành, giới mộ điệu âm nhạc đã ngộ ra rằng "Obsessed" có phần lời mô tả về Eminem, cho rằng Carey dường như đang muốn nhắm thẳng vào sự "ám ảnh" của nam rapper đối với cô, mặc dù chưa bao giờ đề cập đến tên anh.[9] Ca khúc mở đầu với câu nói kinh điển từ bộ phim năm 2004 Mean Girls, "I was like, 'Why are you so obsessed with me?'", trước khi nhạc chạy.[9] Khi đoạn verse đầu tiên được cất lên, Carey đã thuật lại những lời nói dối liên hoàn của nhân vật trong bài hát: "All up in the blogs sayin' we met at a bar / When I don't even, know who you are / Sayin' you up in my house sayin' you up in my car / When you in L.A. and I'm at Jermaine's".[10] Hơn nữa, bài hát còn cho biết rằng kẻ bám đuôi đang trong cơn nghiện ngập: It must be the weed, it must be the E / 'Cause you be poppin', heard you get it poppin'."[10] Trong phần điệp khúc, Carey còn đương đầu với tên này, hỏi: Why are you so obsessed with me / Boy I wanna know / Lying that your sexing with me / When everybody knows/ It's clear that you're upset with me / Oh, Oh, Oh, finally found a girl that you couldn't impress / last man on the earth still couldn't get this."[10] Giới phê bình còn khen ngợi phong cách sáng tác của Carey trong đoan verse thứ hai, nhấn mạnh các câu hát, phải kể đến như: You're a mom & pop, I'm a corporation / I'm the press conference, you're a conversation", "cho rằng nam rapper không xứng với cô".[7][10]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận và doanh số của "Obsessed"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[58] Vàng 35.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[59] 3× Bạch kim 180.000
New Zealand (RMNZ)[60] Bạch kim 30.000
Anh Quốc (BPI)[61] Bạc 200.000
Hoa Kỳ (RIAA)[62] 4× Bạch kim 4.000.000

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rambarran, Shara (2023). "Proceed with Caution": Mariah Carey – the Ultimate Diva in Popular Music and Culture? in Diva: Feminism and Fierceness from Pop to Hip-Hop (bằng tiếng Anh). eds., Fairclough, K., Halligan, B., Hodges Persley, N., Rambarran., S. New York: Bloomsbury. ISBN 9781501368257.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên thump
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên hook
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên chron
  5. ^ DeRogatis, Jim (29 tháng 9 năm 2009). “Fashionably Flashy but Soulleslast”. Chicago Sun-Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ Freeman, Mark (30 tháng 9 năm 2009). “Mariah Carey Returns With 'Memoirs of an Imperfect Angel'. The Collegian. University of Richmond. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ a b c Guerra, Joey (30 tháng 9 năm 2009). “Carey's 'Memoirs' Hits an Early Stride”. Houston Chronicle. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ a b Carey, Mariah; Stewart, Christopher; Terius Nash (Composers and Lyricists) (2009). “Obsessed: Mariah Carey Digital Sheet Music” (Musicnotes). Musicnotes.comb. Alfred Music Publishing. MN0068511 (Product Number). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2011.
  9. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên obsessed2
  10. ^ a b c d Bell, Mike (17 tháng 6 năm 2009). “Mariah Attacks Eminem in Song”. Calgary Sun. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  11. ^ “Obsessed”. Spotify (bằng tiếng Anh). Mariah Carey. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  12. ^ “Obsessed”. Spotify (bằng tiếng Anh). Mariah Carey. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  13. ^ “Obsessed (US enhanced CD single) by Mariah Carey”. Discogs (bằng tiếng Anh). Mariah Carey. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  14. ^ Obsessed (European CD single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. 0602527179230.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  15. ^ “Obsessed (US 12-inch vinyl) by Mariah Carey”. Discogs (bằng tiếng Anh). Mariah Carey. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  16. ^ Obsessed (US maxi-single liner notes). Mariah Carey. Island Records. 2009. 16880-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  17. ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  18. ^ “The ARIA Report, Week commencing 31  August 2009, Chart# 1245, p. 17” (PDF) (bằng tiếng Anh). Australian Recording Industry Association ARIA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
  19. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
  20. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  21. ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 7 năm 2020.
  22. ^ "Mariah Carey Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 7 năm 2020.
  23. ^ "Mariah Carey Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 7 năm 2020.
  24. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 38. týden 2009.
  25. ^ "Mariah Carey – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Mariah Carey. (cần đăng ký mua)
  26. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  27. ^ “Mariah Carey Chart History (Global Dance Songs)”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  28. ^ "Italiancharts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  29. ^ “Billboard Japan Hot 100”. Billboard Japan (bằng tiếng Anh). 10 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014.
  30. ^ “Tipparade-lijst van week 40, 2009” [Tip parade list from week 40, 2009] (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.
  31. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  32. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  33. ^ “Urban Radio Chart October 11, 2009” (bằng tiếng Anh). RadioScope. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2010.
  34. ^ “Media Forest – Know You Are On Air”. Media Forest. 5 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018. Note: Chọn "Songs – TV". Các vị trí trong nước và quốc tế được xếp hạng cùng nhau dựa trên số lượt phát trước khi tạo thành bảng xếp hạng tổng thể.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2009.
  36. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Obsessed" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  37. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  38. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  39. ^ “Upfront Club Top 40”. Music Week (bằng tiếng Anh): 35. 19 tháng 9 năm 2008.
  40. ^ “Commercial Pop Top 30”. Music Week (bằng tiếng Anh): 35. 19 tháng 9 năm 2008.
  41. ^ “Urban Top 30”. Music Week (bằng tiếng Anh): 35. 19 tháng 9 năm 2008.
  42. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  43. ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  44. ^ "Mariah Carey Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 4 năm 2022.
  45. ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  46. ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  47. ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  48. ^ “Brasil Hot 100 Airplay (Set 21, 2009)”. Billboard Brasil. BPP Promoções e Publicações (1): 79. tháng 10 năm 2009.
  49. ^ “Brasil Hot Pop & Popular: Hot Pop Songs (Set 21, 2009)”. Billboard Brasil. BPP Promoções e Publicações (1): 80. tháng 10 năm 2009.
  50. ^ “End Of Year Charts – Top 50 Urban Singles 2009” (bằng tiếng Anh). ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  51. ^ “Brazilian Top 100 Year-End 2009” (bằng tiếng Anh). Crowley Broadcast Analysis. 3 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  52. ^ “Best of 2009: Canadian Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  53. ^ “Best selling Digital singles in 2009 in France” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. tr. 30. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011.
  54. ^ “台灣年度百大歌曲” (bằng tiếng Trung Quốc). HitFM. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  55. ^ “Best of 2009: Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  56. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs – Year-End 2009”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  57. ^ “Rhythmic Songs – Year-End 2009”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  58. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Mariah Carey – Obsessed” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2024.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Mariah Carey – Obsessed” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024. Nhập Obsessed trong mục "Search:".
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mariah Carey – Obsessed” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  62. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – Obsessed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.