Haewon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Oh Hae-won)
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Oh.
Haewon
Haewon vào năm 2022
SinhOh Hae-won[1]
25 tháng 2, 2003 (21 tuổi)
Namdong-gu, Incheon, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Chiều cao1,62 m (5 ft 4 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động2022–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Oh Hae-won
Hangul
오해원
Hanja
吳海嫄
Romaja quốc ngữO Haewon
McCune–ReischauerO Haewŏn
Hán-ViệtNgô Hải Viên
Nghệ danh
Hangul
해원
Hanja
海嫄
Romaja quốc ngữHaewon
McCune–ReischauerHaewŏn

Oh Hae-won (Hangul: 오해원, Hán-Việt: Ngô Hải Viên, sinh ngày 25 tháng 2 năm 2003), còn được biết đến với nghệ danh Haewon (Hangul: 해원). Haewon là một nữ ca sĩ thần tượng người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ NMIXX được thành lập và quản lý bởi công ty JYP Entertainment. Trong đội hình nhóm, cô đảm nhiệm vị trí leadervocalist.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Haewon là thành viên nhóm nhạc nữ Nmixx. Không chỉ có thế mạnh ngoại hình, trưởng nhóm NMIXX còn được đánh giá cao về kỹ năng toàn diện, đặc biệt là ca hát. Đại diện công ty quản lý cũng nhận xét thần tượng sinh năm 2003 có kỹ năng thanh nhạc vượt trội so với mặt bằng chung nghệ sĩ của JYP.[2][3] Nữ idol chia sẻ cô đã dành 5 năm tuổi trẻ để rèn luyện các kỹ năng như giọng hát, vũ đạo, thậm chí rap, để có thể ra mắt với tư cách là thần tượng tài năng. Theo Naver, ngay từ khi xuất hiện trong showcase của thực tập sinh JYP, cô đã có lượng người hâm mộ đáng kể. Haewon có thể nói thông thạo cả tiếng Anh lẫn tiếng Tây Ban Nha.[4]

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Haewon sinh ra ở Namdong-gu, Incheon, Hàn Quốc. Cô theo học tại trường trung học phổ thông Nonhyeon, nhưng sau đó chuyển sang trường trung học Doonchon và tốt nghiệp tại đó.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi 5 tuổi, cô ấy đã muốn trở thành một ca sĩ và chị gái của Haewon đã ảnh hưởng rất nhiều đến cô nàng vì cô ấy là một fan hâm mộ lớn của K-Pop.[5] Vào năm 2017, nữ idol tham gia buổi thử giọng của JYP mang tên 2017 Girl Group Audition.[6]Haewon[2] đã được nhận và gia nhập công ty, cô đã là một thực tập sinh của JYP Entertainment trong khoảng 5 năm trước khi ra mắt.

2022: Ra mắt với NMIXX[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 7 năm 2021, một đoạn teaser được tiết lộ, có cụm từ Your Next Favorite Girl group làm dấy lên tin đồn rằng JYP Entertainment sẽ sớm ra mắt một nhóm nhạc nữ mới (bây giờ được gọi là Nmixx.[7]

Vào ngày 5 tháng 11, Haewon đã được tiết lộ là thành viên thứ sáu của nhóm qua bản cover "I Love You 3000" của Stephanie Pori.[8][9]

Vào ngày 2 tháng 2, nhóm chính thức ra mắt công chúng với Single Album đầu tay “Ad Mare”.[10][11] .

Cùng với Jinni, cô ấy là thành viên được coi là toàn năng nhất của Nmixx. Kỹ năng thanh nhạc của cô ấy thực tế chỉ đứng sau Lily (thành viên cùng nhóm, một trong những giọng ca nổi trội nhất Gen4) và kỹ năng nhảy của cô ấy cũng xếp hạng cao trong nhóm. Haewon tạo thiện cảm ngay từ lần đầu nhờ visual được đánh giá chuẩn gu người Hàn. Theo tạp chí Cosmopolitan, nữ idol sinh năm 2003 mang nét đẹp thanh lịch và khí chất quý tộc giống đàn chị Mina (TWICE).

Vào ngày 7 tháng 5, cô cùng NMIXX đã tham gia lễ hội 'KCON 2022 Premier in Seoul' được tổ chức tại Trung tâm CJ ENMSangam-dong, Mapo-gu, Seoul.[12]

Vào ngày 31 tháng 7, NMIXX đã phát hành bản REMAKE/COVER 'KISS' thuộc 'SUMMER VACATION PROJECT' vào ngày 31/7. [13]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Single albums[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Thông tin Peak chart

positions

Sales
KOR
Ad Mare 1
Entwurf To be released

Singles[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn, năm phát hành, vị trí trên các bảng xếp hạng và tên của album
Tên Năm Peak chart positions Album
KOR JPN
Hot

[16]
MLY SGP VIE
Hot

[17]
WW
[18]
Circle
[19]
Hot
[20]
RIM
[21]
Songs
[22]
RIAS
[23]
Songs
[24]
"O.O" 2022 81 63 42 8 17 16 18 38 138 Ad Mare

Đĩa quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn quảng cáo, hiển thị năm phát hành, các vị trí trên bảng xếp hạng đã chọn và tên của album
Tên Năm Peak chart
positions
Album
KOR
Circle
"Hey Gabby!" (안녕 개비!) 2022 Gabby's Dollhouse X NMIXX
"Kiss"
(Rainbow cover)
[A] Đĩa đơn không nằm trong album
"—" biểu thị bản ghi không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó

B-side[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn quảng cáo, hiển thị năm phát hành, các vị trí trên bảng xếp hạng đã chọn và tên của album
Tên Nmaw Peak chart
positions
Album
KOR
Circle
"Tank" () 2022 [B] Ad Mare
"—" biểu thị bản ghi không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó

Danh sách video[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Đạo diễn Thời lượng Nhà tài trợ
"O.O" 2022 Digipedi 3:33 CocaCola

Video Cover[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày phát hành Tên bài hát Ca sĩ thể hiện Album Thời lượng Ghi chú
2021 4/11/2021 I Love You 3000 Stephanie Poetri I Love You 3000 1:59 [27]
12/11/2021 My Universe Coldplay x BTS Music of the Spheres 3:04 [28]
25/11/2021 Survivor Destiny's Child Survivor 2:06 cùng với Lily

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Haewon (NMIXX) Profile” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ a b “엔믹스 오해원 인스타 업뎃” (bằng tiếng Hàn).
  3. ^ “오해원 졸업사진” (bằng tiếng Hàn).
  4. ^ “Haewon (NMIXX) Profile and Facts” (bằng tiếng Anh).
  5. ^ “윈터보다 오해원이 더 심한것같음” (bằng tiếng Hàn).
  6. ^ “2017 JYP 신인 연기자 위한 오디션 개최” (bằng tiếng Hàn).
  7. ^ “JYPn on Twitter:"BLIND PACKAGE GRAND POSTER (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ “[JYPn] I Love You 3000 Cover-QUALIFYING” (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ “Haewon (NMIXX) Profile” (bằng tiếng Anh).
  10. ^ Yoon, Sang-geun (3 tháng 2 năm 2022). 'JYP 2022 걸그룹' NMIXX 22일 'AD MARE' 데뷔 확정[공식]” ['JYP 2022 Girl Group' NMIXX Confirmed Debut of 'AD MARE' on 22nd [Official]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
  11. ^ Yoon, Sang-geun (3 tháng 2 năm 2022). 'JYP 2022 걸그룹' NMIXX 22일 'AD MARE' 데뷔 확정[공식]” ['JYP 2022 Girl Group' NMIXX Confirmed Debut of 'AD MARE' on 22nd [Official]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
  12. ^ Yoon, Sang-geun (3 tháng 2 năm 2022). “[HD포토] 엔믹스(NMIXX) 지니, '핑크빛 하트 비주얼' (KCON 2022)” [[Ảnh HD] NMIXX Genie, ‘Pink Heart Visual’ (KCON 2022)] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
  13. ^ JYP, NMIXX (3 tháng 2 năm 2022). 'Kiss' do NMIXX hát sẽ chính thức phát hành vào ngày 31 tháng 7 lúc 6 giờ tối” (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
  14. ^ “Circle Album Chart – July 2022”. Circle Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
  15. ^ “South Korean Albums Certifications”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
  16. ^ Peaks on the Billboard Japan Hot 100:
    • “O.O”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  17. ^ Peak chart positions on the Billboard Vietnam Hot 100:
    • “O.O”. Billboard. February 25 – March 3, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
  18. ^ Peak chart positions on the Billboard Global 200:
    • “O.O”. Billboard. March 20–26, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
  19. ^ Peak chart positions on the Gaon/Circle Digital Chart:
    • “O.O”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). March 20–26, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
  20. ^ Peak chart positions on the Billboard K-pop Hot 100:
    • “O.O”. Billboard. April 24–30, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2022.
  21. ^ Peak chart positions on the RIM Top 20 chart:
    • “O.O”. Recording Industry Association of Malaysia. 16 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022 – qua Facebook.
  22. ^ Peak chart positions on the Billboard Malaysia Songs:
    • “O.O”. Billboard. March 13–19, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  23. ^ Peak chart positions for singles on RIAS Top Streaming Chart:
    • “O.O”. Recording Industry Association Singapore. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
  24. ^ Peak chart positions on the Billboard Singapore Songs:
    • “O.O”. Billboard. March 13–19, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.
  25. ^ “Download Chart 2022 Weeks 32” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. July 31 – August 6, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022 – qua Circle Chart.
  26. ^ “2022년 09주차 Download Chart” [Week 9 of 2022 Download Chart] (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. February 20–26, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022 – qua Gaon Chart.
  27. ^ “[JYPn] I Love You 3000 Cover-QUALIFYING” (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  28. ^ “[JYPn] HAEWON - My Universe Cover (게릴라 라이브)(Guerrilla Live)🎤” (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu