Bước tới nội dung

Ole Romeny

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ole Romeny
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ole Lennard ter Haar Romenij[1]
Ngày sinh 20 tháng 6, 2000 (25 tuổi)
Nơi sinh Nijmegen, Hà Lan
Chiều cao 1,85 m[2]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Oxford United
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2005–2011 DVOL
2011–2018 NEC
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2018–2022 NEC 69 (9)
2020–2021Willem II (mượn) 11 (0)
2022–2023 Emmen 45 (13)
2023–2025 Utrecht 29 (3)
2025– Oxford United 14 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014 U-15 Hà Lan 1 (0)
2018 U-18 Hà Lan 1 (0)
2018–2019 U-19 Hà Lan 5 (1)
2019 U-20 Hà Lan 2 (0)
2025– Indonesia 6 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 5 năm 2025
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 10 năm 2025

Ole Lennard ter Haar Romenij (sinh ngày 20 tháng 6 năm 2000), thường được biết đến với tên gọi Ole Romeny, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Oxford United tại EFL Championship. Sinh ra ở Hà Lan, anh đại diện cho đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Romeny bắt đầu chơi bóng năm 8 tuổi tại DVOL, Lent trước khi chuyển đến học viện trẻ của NEC Nijmegen.[3] Ngày 19 tháng 1 năm 2018, Romeny có trận ra mắt trong trận thua 2-3 trước Almere City, vào sân thay thế cho Ferdi Kadıoğlu ở phút thứ 84 và sau đó bị đuổi khỏi sân sau khi nhận thẻ đỏ ở phút bù giờ.[4] Cùng với đó, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất nhận thẻ đỏ trong trận ra mắt tại Eerste Divisie. Sau đó, thẻ đỏ của anh được xóa án sau khi NEC nộp đơn khiếu nại và thắng kiện.[5]

Cho mượn tại Willem II

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, Romeny ký hợp đồng với câu lạc bộ Eredivisie Willem II theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải, kèm theo điều khoản tùy chọn mua đứt.[6]

Ngày 27 tháng 1 năm 2022, Romeny ký hợp đồng 1 năm rưỡi với câu lạc bộ Emmen.[7]

Ngày 13 tháng 6 năm 2023, anh gia nhập FC Utrecht theo bản hợp đồng kéo dài ba mùa giải.[8]

Oxford United

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 5 tháng 1 năm 2025, Romeny ký hợp đồng dài hạn với câu lạc bộ Championship EFL Oxford United với mức phí không được tiết lộ.[9][10] Ngày 2 tháng 3, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Oxford United trong trận thua 2–3 trước Coventry City.[11]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 2024, Romeny đã xác nhận rằng mình đã quyết định đại diện cho đội tuyển quốc gia Indonesia.[cần dẫn nguồn] Tháng 2 năm 2025, việc chuyển đổi quốc tịch đã được FIFA chấp thuận, qua đó anh chính thức trở thành công dân Indonesia và sẽ khoác áo cho đội tuyển quốc gia Indonesia.[cần dẫn nguồn]

Ngày 20 tháng 3 năm 2025, Romeny có trận ra mắt đội tuyển Indonesia và ghi bàn đầu tiên trong trận thua 1–5 trước Úc ở lượt trận thứ 7 vòng loại thứ 3 World Cup 2026.[12] Năm ngày sau, anh có bàn thắng thứ 2 ở lượt trận tiếp theo, ghi bàn duy nhất giúp đội tuyển Indonesia chiến thắng 1–0 trước Bahrain trên sân Bung Karno, qua đó giành giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất trận.[13] Ở lượt tiếp theo vào ngày 5 tháng 6, anh ghi bàn thắng thứ 3 bằng cách thực hiện thành công quả đá phạt đền giúp Indonesia đánh bại Trung Quốc 1–0 trên sân nhà. Bàn thắng đó giúp anh tiếp tục giành giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất trận, đồng thời đưa đội tuyển Indonesia chính thức bước vào vòng loại thứ 4 của World Cup 2026.[14]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có bà ngoại sinh ra ở Medan, Bắc Sumatra, Indonesia, nơi này lúc đó thuộc địa của Hà Lan và mang tên Đông Ấn Hà Lan. Do đó, anh đủ điều kiện để khoác áo cho đội tuyển Indonesia.[cần dẫn nguồn]

Ngày 8 tháng 2 năm 2025, Romeny chính thức nhận quốc tịch Indonesia.[15]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 3 tháng 5 năm 2025
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu[16]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
NEC 2017–18 Eerste Divisie 4 0 2[c] 1 6 1
2018–19 23 1 1 0 1[c] 0 25 1
2019–20 27 8 1 0 28 8
2020–21 5 0 0 0 5 0
2021–22 Eredivisie 10 0 3 2 13 2
Tổng cộng 69 9 5 2 77 12
Willem II (mượn) 2020–21 Eredivisie 11 0 0 0 11 0
Emmen 2021–22 Eerste Divisie 12 2 0 0 12 2
2022–23 Eredivisie 33 11 2 0 4[c] 1 39 12
Tổng cộng 45 13 2 0 51 14
Utrecht 2023–24 Eredivisie 16 1 2 0 18 1
2024–25 13 2 1 0 14 2
Tổng cộng 29 3 3 0 32 3
Oxford United 2024–25 Championship 14 1 0 0 0 0 14 1
2025–26 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 29 3 3 0 0 0 32 3
Tổng cộng sự nghiệp 168 26 10 2 0 0 7 2 185 30
  1. ^ Bao gồm KNVB Cup, FA Cup
  2. ^ Bao gồm EFL Cup
  3. ^ a b c Số lần ra sân tại Play-offs trụ hạng

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 11 tháng 10 năm 2025[17]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Indonesia
2025 6 3
Tổng cộng 6 3
Tính đến 11 tháng 10 năm 2025
Điểm số và kết quả liệt kê số bàn thắng của Indonesia trước, cột điểm số hiển thị số điểm sau mỗi bàn thắng của Romeny.
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Ole Romeny
No. Ngày Địa điểm Trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 20 tháng 3 năm 2025 Sân vận động bóng đá Sydney, Sydney, Úc 1  Úc 1–4 1–5 Vòng loại FIFA World Cup 2026
2 25 tháng 3 năm 2025 Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia 2  Bahrain 1–0 1–0
3 5 tháng 6 năm 2025 3  Trung Quốc 1–0 1–0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Emmen

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "EFL Squad List: Season 2024/25" (PDF). English Football League. ngày 11 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2025.
  2. ^ Ole Romeny tại WorldFootball.net
  3. ^ "NEC-spits Romeny breekt door: 'Verliefd op de bal'". Omroep Gelderland (bằng tiếng Dutch). ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Pichel, Dominique (ngày 19 tháng 1 năm 2018). "Clubicoon bezorgt NEC nieuwe dreun". De Gelderlander (bằng tiếng Dutch). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ van Gruijthuijsen, Jasper (ngày 25 tháng 1 năm 2018). "Geen straf voor 'rode recordkaart' NEC-debutant". De Gelderlander (bằng tiếng Dutch). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ "N.E.C. verhuurt Ole Romeny aan Willem II". nec-nijmegen.nl (bằng tiếng Dutch). NEC. ngày 30 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ "WELKOM, MART LIEDER & OLE ROMENY!" (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Hà Lan). Emmen. ngày 27 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ "Voorhoedespeler Ole Romeny versterkt FC Utrecht" (bằng tiếng Hà Lan). FC Utrecht. ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ "Ole Romeny Joins Oxford United". www.oufc.co.uk. ngày 5 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
  10. ^ "Ole Romeny: Oxford sign forward from Eredivisie side Utrecht on reported club-record fee". BBC Sport. ngày 5 tháng 1 năm 2025.
  11. ^ Thùy Linh (ngày 3 tháng 3 năm 2025). "Sao Indonesia ghi bàn vào lưới đội của Frank Lampard". Bongdaplus. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2025.
  12. ^ "AFC Asian Qualifiers - Group C: Australia 5-1 Indonesia". the-AFC (bằng tiếng Anh).
  13. ^ "AFC Asian Qualifiers - Group C: Indonesia 1-0 Bahrain". the-AFC (bằng tiếng Anh).
  14. ^ "AFC Asian Qualifiers - Group C: Indonesia 1-0 China". the-AFC (bằng tiếng Anh).
  15. ^ Sông Lam (ngày 9 tháng 2 năm 2025). "Tuyển Indonesia nhập tịch sao trẻ Hà Lan, quyết giành vé dự World Cup 2026". Báo Dân trí. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2025.
  16. ^ "Netherlands - O. Romeny - Profile with news, career statistics and history - Soccerway". uk.soccerway.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2025.
  17. ^ "Ole Romeny". National Football Teams. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]