One (bài hát của Ed Sheeran)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"One"
Đĩa đơn quảng bá của Ed Sheeran
từ album x
Phát hành16 tháng 5 năm 2014 (2014-05-16)
Định dạngTải kĩ thuật số
Thu âm
Thể loại
Thời lượng4:13
Hãng đĩa
Sáng tácEd Sheeran
Sản xuấtJake Gosling
Danh sách ca khúc trong x

"One" là bài hát của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Ed Sheeran trong album phòng thu thứ hai của anh, x (2014). Sheeran bắt đầu viết bài hát này ngay sau khi anh ra mắt album + (2011). Đây là bài hát cuối cùng Sheeran viết về người yêu cũ của anh, người là chủ đề trữ tình của nhiều bản thu trong +. "One" được sản xuất bới Jake Gosling với phần nhạc đệm bằng guitar acoustic. Đánh gia của giới phê bình đối với bài hát khá tích cực nhờ tiếng guitar và cách Sheeran sử dụng kỹ thuật falsetto.

Video của "One" được quay tại Sân vận động Wembley và được đăng tải trước khi bài hát chính thức ra mắt. "One" là đĩa đơn quảng bá đầu tiên của album x và có vai trò làm đối trọng với giai điệu mạnh mẽ của đĩa đơn "Sing". Tại châu Âu bài hát có mặt trên một số bảng xếp hạng; "One" đứng cao nhất ở vị trí số 18 tại Anh Quốc và được British Phonographic Industry chứng nhận vàng nhờ vượt qua mốc 400.000 bản vào ngày 7 tháng 4 năm 2014.

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

"One" là bài hát đầu tiên Ed Sheeran viết trong album x, cụ thể là vào tháng 11 năm 2011, ngay trước khi album đầu tay của anh ra mắt.[1] Bài hát được sáng tác bằng một chiếc ghita làm từ một thùng rượu khi Ed Sheeran đang lưu diễn tại New Zealand.[2][3] Bài hát được sản xuất bởi Jake Gosling, người hỗ trợ Sheeran trong album +. Sheeran thu âm "One" tại phòng thu Sticky Studios thuộc sở hữu của Gosling, nằm tại làng Surrey, vùng Windlesham.

"One" là ca khúc cuối cùng Ed Sheeran viết về Alice, bạn gái cũ của anh, người là chủ đề của các bài hát trữ tình trong album +.[4] Đây là bài hát duy nhất trong album x đề cập tới mối quan hệ này, trong khi phần còn lại nói về "những trải nghiệm thú vị mà [Sheeran] trải qua kể từ đó".[2] Theo lời Sheeran, bài hát "là cách tốt để kết thúc giai đoạn và mối quan hệ đó".[3]

Trước khi bài hát ra mắt, video của bài hát được tải lên trên kênh YouTube của Sheeran vào ngày 2 tháng 5 năm 2014. Video được đặt ở chế độ màu đen trắng với phần biểu diễn bản acoustic của Sheeran trong sân vận động Wembley không người.[2] Tính tới tháng 8 năm 2015, video đã có trên 40 triệu lượt xem.[5] "One" được ra mắt với tư cách là đĩa đơn quảng bá đầu tiên của album x, dưới dạng tải nhạc xuống "instant-grat" trên iTunes nếu đặt trước album. Bài hát xếp hạng cao nhất ở vị trí thứ 18 trên UK Singles Chart và gia nhập Billboard Hot 100 ở vị trí thứ 87.

Video của bài hát được quay tại sân vận động Wembley.

Thương mại và ý kiến phê bình[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa trên tỉ lệ streaming cao thì tất cả 12 track của album trong đó có "One" đều có vị trí trên UK Singles Chart.[6] "One" debut ở vị trí số 20 trên bảng xếp hạng này vào ngày 24 tháng 5 năm 2014.[7] Bài hát đạt cao nhất ở vị trí thứ 18 và có mặt trên bảng xếp hạng trong 20 tuần.[8] Vào ngày 30 tháng 6 năm 2015, British Phonographic Industry trao chứng nhận bạc cho bài hát nhờ doanh số 200.000 bản.[9] Bài hát xuất hiện trên Billboard Hot 100 một lần duy nhất ở vị trí thứ 87.[10]

"One" nhận được nhiều nhận xét tích cực sau khi ra mắt. Neil McCormick của The Daily Telegraph miêu tả phong cách của Sheeran trong "One", cũng như trong "Photograph", là "giai điệu ballad giàu cảm xúc".[11] Luiza Lodder của Noripcord, mặc dù chỉ cho album 50 trên 100 điểm, vẫn cho rằng "những tiếng bập bùng (của guitar) và giai điệu" của bản ballad guitar thực sự rất "chân thành".[12] Alexis Petridis của The Guardian nhận xét rằng các bản ballad trong album "chứng tỏ sự trưởng thành mới mẻ không thể chối cãi" và nó thực sự "ấn tượng và đẹp".[13] Annie Zaleski của The A.V. Club miêu tả "One" là một bản "pop acoustic mỏng manh".[14]

Sarah Rodman của The Boston Globe liên hệ bài hát này với "The A Team" vì sự du dương êm ái.[15] Dave Hanratty của Drowned in Sound cũng cùng quan điểm khi cho rằng "'One' là bộ quần áo được may từ chung một tấm vải với 'The A Team', dù nó là bài hát hay hơn".[16] Jim Beviglia của American Songwriter chỉ ra rằng bài hát "thành công trong việc hòa trộn niềm tiếc nuối trong men say với sự dâng hiến đầy lãng mạn".[17] Trong bài phỏng vấn trang bìa với Sheeran cho Billboard, Chris Willman cảm thấy "One" lấy của Sheeran's "ít công sức biểu diễn trực tiếp nhất để đạt được sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất cho bài hát".[4]

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Credit từ liner notes của album x:[18]

  • Ed Sheeran – giọng, viết bài hát, guitar
  • Jake Gosling - sản xuất, engineering, programming, trống, bộ dây, kèn
  • Adam Coltman - trợ lý engineering
  • Mark "Spike" Stent - mixing
  • Geoff Swan - engineering
  • Stuart Hawkes - mastering

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2014) Vị trí cao nhất
Úc (ARIA)[19] 72
Áo (Ö3 Austria Top 40)[20] 45
Canada (Canadian Hot 100)[21] 32
Pháp (SNEP)[22] 121
Đức (Official German Charts)[23] 79
Ireland (IRMA)[24] 54
Hà Lan (Single Top 100)[25] 97
Scotland (Official Charts Company)[26] 17
Hàn Quốc (GAON)[27] 26
Anh Quốc (OCC)[28] 18
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[29] 87

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Anh Quốc (BPI)[30] Vàng 400.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Music-News.com Newsdesk (ngày 29 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran talks through new album”. Music-news.com. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ a b c “Ed Sheeran's new single One recorded using whiskey barrel as an instrument”. Daily Star.
  3. ^ a b McLean, Craig (ngày 16 tháng 7 năm 2014). “Ed Sheeran interview: 'I don't make music for critics'. The Telegraph. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ a b Willman, Chris (ngày 7 tháng 4 năm 2014). “Ed Sheeran Un-Zipped: On His Pharrell-Produced Single, Being a Sex Symbol and Turning Betrayal Into Song (Cover Story)”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ “Ed Sheeran - One [Official Video]”. YouTube. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ Vincent, Alice (ngày 2 tháng 12 năm 2014). “Ed Sheeran saves album sales”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ “Official Singles Chart Top 100”. Official Charts. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Ed Sheeran”. Official Chart. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “British Phonographic Industry”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ “Ed Sheeran”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ McCormick, Neil (ngày 24 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran, X, review: 'genuinely great'. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ Luiza, Lodder (ngày 26 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran”. Noripcord.com. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ Petridis, Alexis (ngày 19 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran: X review – gently pushing boundaries and maturing noticeably”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ Zaleski, Annie (ngày 24 tháng 6 năm 2014). “Taylor Swift's BFF Ed Sheeran reaffirms his pop star status”. The A.V. Club. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ Rodman, Sarah (ngày 23 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran, 'X'. The Boston Globe. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ Dave, Hanratty (ngày 24 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran”. Drowned in Sound. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ Jim, Beviglia (ngày 23 tháng 6 năm 2014). “Ed Sheeran: X”. American Songwriter. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ x (Deluxe Edition Compact Disc liner notes). Ed Sheeran. Warner Music. 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)Quản lý CS1: khác (liên kết)
  19. ^ Ryan, Gavin (13 tháng 12 năm 2014). “ARIA Singles: Mark Ronson And Bruno Mars Are No. 1”. Noise11.com. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  20. ^ "Austriancharts.at – Ed Sheeran – One" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 2 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ "Ed Sheeran Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ "Lescharts.com – Ed Sheeran – One" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 2 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ "Musicline.de – Ed Sheeran Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 2 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ "Chart Track: Week 28, 2014" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 2 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – Ed Sheeran – One" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 2 tháng 10 năm 2015.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  27. ^ “Gaon Digital Chart - 22 June 2015 - 28 June 2015”. Gaon Chart. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
  28. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 2 tháng 10 năm 2015.
  29. ^ "Ed Sheeran Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.
  30. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ed Sheeran – One” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. 30 tháng 1 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập One vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]