Open Arms (bài hát của Journey)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Open Arms"
Tập tin:Journey Open Arms single cover.jpg
Bài hát của Journey từ album Escape
Mặt B"Little Girl"
Phát hànhJanuary 1982
Thu âm1981
Thể loạiSoft rock[1]
Thời lượng3:18
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất

"Open Arms" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ, Journey. Nó được phát hành như là đĩa đơn của album năm 1981 của họ Escape. Được viết bởi các thành viên của nhóm Steve PerryJonathan Cain, bài hát là một bản power ballad với lyrics là lời cầu xin chân thành để được tha thứ cho những lỗi lầm cũ và đồng ý làm lại từ đầu. Đây là bài hát phổ biến nhất trên radio của ban nhạc và bài hit lớn nhất của họ trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100, nó đạt được vị trí thứ 2 vào tháng 2 năm 1982 và trụ hạng trong 6 tuần.

Bản thu "Open Arms" của Journey được miêu tả như là một trong những bản tình ca vĩ đại nhất từng được viết [2][3] VH1 liệt bài hát vào danh sách những bản power ballad hay nhất mọi thời đại.[4] Mike DeGagne từ AllMusic mô tả bài hát là "Một trong những bản ballad tuyệt đẹp nhất của nhạc rock".

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Chart (1982) Peak
position
Australian Kent Music Report[5] 43
Canadian RPM Adult Contemporary Singles[6] 2
Canadian RPM Top Singles[7] 2
New Zealand (Recorded Music NZ)[8] 49
US Billboard Hot 100[9] 2
US Billboard Hot Adult Contemporary Tracks 7
US Billboard Hot Mainstream Rock Tracks 35
US Cashbox Top 100[10] 1

Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]

Chart (1982) Position
Canadian RPM Top Singles[11] 21
U.S. Billboard Hot 100 34
U.S. Cashbox Top 100[12] 21

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Canada (Music Canada)[13] Gold 50,000^
Hoa Kỳ (RIAA)[14] Gold 500.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Phiên bản của Mariah Carey[sửa | sửa mã nguồn]

"Open Arms"
Tập tin:Open Arms Mariah Carey.png
Bài hát của Mariah Carey từ album Daydream
Mặt B
  • "Slipping Away"
  • "El Amor Que Soñé"
  • "I Am Free"
Phát hànhngày 5 tháng 12 năm 1995
Định dạngCD single
Thu âm1995
Thể loại
Thời lượng3:30
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất

Mariah Carey tái sản xuất lại bài hát này cùng với Walter Afanasieff cho album thứ năm của mình, Daydream. Sự nghiệp của Carey và nhóm Journey đã có những giao điểm nhất định: thành viên Steve Smith của Journey chơi trống trong hầu hết các đĩa đơn đầu tiên của nữ ca sĩ, và Randy Jackson (thành viên trong giai đoạn giữa 1980 của ban nhạc) cũng đã làm việc với Mariah trong một thời gian dài.

Đĩa đơn được phát hành như là đĩa đơn thứ ba của album giữa cuối năm 1995 đầu năm 1996 tại hầu hết những thị trường bên ngoài Hoa Kỳ, bởi vì ở đây sự thành công của bản gốc vẫn còn ăn sâu trong tâm trí của công chúng. Bài hát đã nhảy lên vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng của Anh Quốc và được trình diễn trên show truyền hình của đài BBC, Top of the Pops. Nó cũng có mặt trong top 10 tại các bảng xếp hạng ở Ireland và New Zealand, đạt vị trí thứ 15 tại Hà Lan.

Video ca nhạc cho bài hát, đạo diễn bởi Larry Jordan, là màn trình diễn trực tiếp của Carey ở Madison Square Garden.

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Bản cover nhận được vô số chỉ trích gay gắt từ phía các nhà phê bình âm nhạc. Bill Lamb cảm thấy đây "đơn giản là một sự lựa chọn bài hát thiếu tính thuyết phục[15]. Stephen Thomas Erlewine cũng không tán thành với bài hát, gọi nó là "mức thứ cấp"[16].

Open Arms cũng nhận được một lời đánh giá tiêu cực từ Stephen Holden, ông đã gọi nó là một "bản remake thất vọng"[17]. Rolling Stone gọi bài hát là "một bản cover thiếu hiểu biết"[18]

Danh sách thu âm và định dạng[sửa | sửa mã nguồn]

European CD single

  1. "Open Arms"
  2. "Vision of Love" (live from Fantasy: Mariah Carey at Madison Square Garden)

UK CD single

  1. "Open Arms"
  2. "I Am Free"

Australian/European CD maxi-single #1

  1. "Open Arms"
  2. "I Am Free"
  3. "Fantasy" (live from Fantasy: Mariah Carey at Madison Square Garden)
  4. "Vision of Love" (live from Fantasy: Mariah Carey at Madison Square Garden)

Australian CD maxi-single #2

  1. "Open Arms"
  2. "Slipping Away"
  3. "El Amor Que Soñé"

European CD maxi-single #2

  1. "Open Arms"
  2. "Fantasy" (live from Fantasy: Mariah Carey at Madison Square Garden)
  3. "Vision of Love" (live from Fantasy: Mariah Carey at Madison Square Garden)
  4. "Make It Happen" (live from Fantasy: Mariah Carey at Madison Square Garden)

European CD maxi-single #3

  1. "Open Arms"
  2. "Hero"
  3. "Without You"
  4. "I'll Be There"

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “VH1's 40 Most Softsational Soft-Rock Songs”. Stereogum. SpinMedia. ngày 31 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ "100 Greatest Love Songs". VH1. 2003. #4.
  3. ^ "112 Greatest love songs, ever!". Blender. #5.
  4. ^ "25 Greatest Power Ballads" Lưu trữ 2015-09-08 tại Wayback Machine. Ep. 073. VH1. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  6. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ "Charts.nz – JOURNEY – OPEN ARMS" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  9. ^ “Journey Songs ••• Top Songs / Chart Singles Discography ••• Music VF, US & UK hits charts”. Musicvf.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ [1] Lưu trữ 2011-08-28 tại Wayback Machine
  11. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ [2] Lưu trữ 2011-09-13 tại Wayback Machine
  13. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Journey – Open Arms” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Journey – Open Arms” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ Lamb, Bill. “Review Of Mariah Carey's 'Daydream'. Top40.about.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ Stephen Thomas Erlewine (ngày 3 tháng 10 năm 1995). “Daydream - Mariah Carey | Songs, Reviews, Credits”. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ Holden, Stephen (ngày 8 tháng 10 năm 1995). “POP MUSIC; Mariah Carey Glides Into New Territory”. The New York Times.
  18. ^ “Music Review: Daydream, by Mariah Carey”. Entertainment Weekly. ngày 13 tháng 10 năm 1995. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Open Arms" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Open Arms" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – week 11, 1996" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Open Arms" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “The Eurochart Hot 100 Singles”. Music & Media. ngày 24 tháng 2 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Open Arms" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ “Mariah Carey - Open Arms” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ "The Irish Charts – Search Results – Open Arms" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Open Arms" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Open Arms" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Open Arms" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Journey singles

Bản mẫu:Daniel Evans