Open Road Films

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Open Road Films, LLC
Loại hình
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp liên doanh
Ngành nghềĐiện ảnh
Thành lập28 tháng 3 năm 2011; 13 năm trước (2011-03-28)
Thành viên chủ chốt
Tom Ortenberg (CEO)
Elliott Kleinberg (COO)
Steven Andriuzzo Elliott (CFO)[1]
Chủ sở hữuRegal Entertainment Group
AMC Theatres (mỗi bên giữ 50% cổ phần)
Websiteopenroadfilms.com

Open Road Films (hoặc đơn giản là Open Road) là một công ty sản xuất và phân phối phim điện ảnh của Mỹ có trụ sở đặt tại Los Angeles, California. Công ty được chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3 năm 2011 bởi hai tập đoàn AMC TheatresRegal Entertainment Group của Mỹ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3 năm 2011, hai chuỗi rạp chiếu phim cạnh tranh là AMC EntertainmentRegal Entertainment Group xác nhận việc thuê Tom Ortenberg làm Tổng giám đốc điều hành cho công ty sản xuất mới của cả hai bên, có tên là Open Road Films. Ortenberg, trước đây từng giữ chức vụ điều hành cho LionsgateThe Weinstein Company,[2] cho tới tháng 4 năm 2011 đã thêm vào ban điều hành các thành viên Jason Cassidy (giám đốc tiếp thị), Elliott Kleinberg (cố vấn và phó giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh), Steven Andriuzzo (giám đốc tài chính), và Ben Cotner (phó giám đốc phụ trách thu nhập).[3] Phim điện ảnh đầu tiên của hãng, Sát thủ chuyên nghiệp, được công chiếu vào ngày 23 tháng 9 năm 2011, do Gary McKendry đạo diễn cùng với sự tham gia diễn xuất của Jason Statham, Clive OwenRobert De Niro.[4]

Phim điện ảnh Spotlight năm 2015 của Open Road đã nhận được sáu đề cử cho Giải Oscar và giành chiến thắng một cách bất ngờ ở hạng mục Phim hay nhấtKịch bản gốc xuất sắc nhất tại Giải Oscar lần thứ 88. Đây đều là những giải Oscar đầu tiên cho công ty.[5]

Các phim của Open Road được phân phối tới thị trường giải trí tại gia thông qua Universal Pictures Home Entertainment (UPHE), một trong những thỏa thuận đã ký khi Open Road thành lập năm 2011 và kéo dài với thỏa thuận mới vào năm 2014.[6][7] Tháng 6 năm 2011, một vài tháng sau khi chính thức đi vào hoạt động, Open Road Films đã ký một hợp đồng truyền hình trả tiền với Netflix,[8] hợp đồng này hết hạn vào năm 2016. Tháng 10 năm 2013, hãng ký thêm một hợp đồng truyền hình trả tiền với Showtime bắt đầu từ năm 2017 cho tới hết năm 2020.[9]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hành Tên Đạo diễn Kinh phí Doanh thu
23 tháng 9 năm 2011 Sát thủ chuyên nghiệp Gary McKendry 70 triệu USD 56,4 triệu USD
27 tháng 1 năm 2012 The Grey Joe Carnahan 25 triệu USD 77,3 triệu USD
9 tháng 3 năm 2012 Silent House Chris Kentis, Laura Lau 2 triệu USD 13,1 triệu USD
13 tháng 4 năm 2012 Lockout Stephen Saint Leger, James Mather 20 triệu USD 32,2 triệu USD
24 tháng 8 năm 2012 Hit and Run David Palmer, Dax Shepard 2 triệu USD 14,5 triệu USD
21 tháng 9 năm 2012 End of Watch David Ayer 7 triệu USD 48,1 triệu USD
26 tháng 10 năm 2012 Silent Hill: Revelation Michael J. Bassett 20 triệu USD 52,3 triệu USD
21 tháng 11 năm 2012 Red Dawn Dan Bradley 65 triệu USD 51 triệu USD
11 tháng 1 năm 2013 A Haunted House Michael Tiddes 2,5 triệu USD 60,1 triệu USD
8 tháng 2 năm 2013 Tác dụng phụ Steven Soderbergh 30 triệu USD 63,4 triệu USD
29 tháng 3 năm 2013 Vật chủ Andrew Niccol 40 triệu USD 63,3 triệu USD
16 tháng 8 năm 2013 Huyền thoại táo Joshua Michael Stern 12 triệu USD 35,8 triệu USD
11 tháng 10 năm 2013 Người hùng Robert Rodriguez 20 triệu USD 15 triệu USD
29 tháng 11 năm 2013 Bước đường cùng Gary Fleder 22 triệu USD 43,1 triệu USD
27 tháng 12 năm 2013 Justin Bieber's Believe Jon M. Chu 5 triệu USD 11 triệu USD
17 tháng 1 năm 2014 Phi vụ hạt dẻ Peter Lepeniotis 42 triệu USD 120,9 triệu USD
28 tháng 3 năm 2014 Nhiệm vụ cuối cùng[10] David Ayer 35 triệu USD 17,5 triệu USD
18 tháng 4 năm2014 A Haunted House 2[11] Michael Tiddes 4 triệu USD 24 triệu USD
9 tháng 5 năm 2014 Siêu đầu bếp[12] Jon Favreau 11 triệu USD[13] 46 triệu USD
25 tháng 7 năm 2014 The Fluffy Movie[14] Manny Rodriguez 2,8 triệu USD
31 tháng 10 năm 2014 Kẻ săn tin đen Dan Gilroy 8,5 triệu USD 38,7 triệu USD
14 tháng 11 năm 2014 Rosewater Jon Stewart 10 triệu USD 3,2 triệu USD
30 tháng 1 năm 2015 The Loft Erik Van Looy 14 triệu USD 10,1 triệu USD
20 tháng 3 năm 2015 Xạ thủ Pierre Morel 40 triệu USD 24,2 triệu USD
24 tháng 4 năm 2015 Little Boy Alejandro Gómez Monteverde 20 triệu USD 6,5 triệu USD
19 tháng 6 năm 2015 Dope[15][16] Rick Famuyiwa 7 triệu USD[17] 16,8 triệu USD
23 tháng 10 năm 2015 Quẩy tới bến[18] Barry Levinson 15 triệu USD[19] 3,2 triệu USD[20]
6 tháng 11 năm 2015 Spotlight[21] Tom McCarthy 20 triệu USD[22] 90,2 triệu USD[23]
29 tháng 1 năm 2016 Fifty Shades of Black[24] Michael Tiddes 5 triệu USD[25] 21,2 triệu USD
26 tháng 2 năm 2016 Phi vụ 999[26] John Hillcoat 20 triệu USD[27] 23,4 triệu USD[28]
29 tháng 4 năm 2016 Mother's Day[29] Garry Marshall 25 triệu USD 43,8 triệu USD
29 tháng 7 năm 2016 Gleason[30] Clay Tweel 583.664 USD
16 tháng 9 năm 2016 Mật vụ Snowden[31] Oliver Stone 40 triệu USD 37,3 triệu USD
14 tháng 10 năm 2016 Max Steel[32] Stewart Hendler 10 triệu USD 6,3 triệu USD
18 tháng 11 năm 2016 Bleed for This[33] Ben Younger 6 triệu USD 6,3 triệu USD
13 tháng 1 năm 2017 Đột kích màn đêm[34] Baran bo Odar 30 triệu USD 27 triệu USD
24 tháng 2 năm 2017 Collide Eran Creevy 21,5 triệu USD 5,7 triệu USD
3 tháng 3 năm 2017 Không có ngày mai Ry Russo-Young 5 triệu USD 11,8 triệu USD
14 tháng 4 năm 2017 Spark: Thiên du ký Aaron Woodley 40 triệu USD 148,923
21 tháng 4 năm 2017 The Promise Terry George 90 triệu USD 4,5 triệu USD
11 tháng 8 năm 2017 Phi vụ hạt dẻ 2: Công viên đại chiến Cal Brunker

Phân phối quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Open Road phân phối phim điện ảnh của hãng trên thị trường quốc tế thông qua các hãng phân phối ở từng thị trường.

Vương quốc Anh/Ireland[sửa | sửa mã nguồn]

Úc/New Zealand[sửa | sửa mã nguồn]

Canada[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh số quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cunningham, Todd. (ngày 16 tháng 12 năm 2013) Open Road Films Puts Money on Pair of Financial Executives Lưu trữ 2016-05-07 tại Wayback Machine. The Wrap. Truy cập on ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ Szalai, Georg (ngày 7 tháng 3 năm 2011). “AMC Entertainment, Regal to Acquire and Release 8–10 Films a Year”. hollywoodreporter.com (The Hollywood Reporter). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Mike Fleming Jr. “AMC/Regal's Film Distribution Venture Open Road Sets Executive Team”. Deadline. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ Mike Fleming Jr. “Open Road Sets First Release With Fall Date On 'Killer Elite'. Deadline. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ Cunningham, Todd (ngày 29 tháng 2 năm 2016). “Open Road Boss Dedicates 'Spotlight' Oscar Win to Sexual Abuse Victims”. thewrap.com (The Wrap). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ McNary, Dave (ngày 16 tháng 6 năm 2011). “Open Road pacts with Universal Home Ent”. Variety.
  7. ^ MIKE FLEMING JR "Deadline" Open Road Extends Ancillaries Deal With Universal Studios Home Entertainment deadline.com, Retrieved on ngày 10 tháng 2 năm 2014
  8. ^ Ben Fritz (ngày 28 tháng 6 năm 2012). “Company Town”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ “Open Road Inks Deal to Bring Pics to Showtime”. ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ Fleming, Mike. “Arnold Schwarzenegger Cast In 'Ten' – David Ayer To Direct Action Movie”. Deadline.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ “Open Road Films Plans A Haunted House 2”. ComingSoon.net. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “Open Road to Release Jon Favreau's Chef on ngày 9 tháng 5 năm 2014”. ComingSoon.net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.[liên kết hỏng]
  13. ^ 'Chef,' the movie, the DVD... the restaurant? Favreau, Choi cook again”.
  14. ^ “Gabriel Iglesias Concert Movie Gets ngày 11 tháng 7 năm 2014 Release Date”. Deadline.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ Sharon Swart. “Sundance: 'Dope' Sells to Open Road, Sony”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  16. ^ Mike Fleming Jr. 'Dope' Movie Sells To Open Road & Sony After Big Sundance Auction – Deadline”. Deadline. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  17. ^ “Dope (2015) - Box Office Mojo”. www.boxofficemojo.com. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  18. ^ “Open Road Sets 2015 Date For 'Rock The Kasbah'. deadline.com. ngày 20 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  19. ^ “Bill Clinton, McCartney and Springsteen Attend Bill Murray's 'Rock the Kasbah' Screening”.
  20. ^ “Rock the Kasbah (2015) - Financial Information”.
  21. ^ “Spotlight (2015) – Box Office Mojo”. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ “Tom McCarthy on Making Spotlight -- Vulture”.
  23. ^ “Spotlight (2015) - Financial Information”.
  24. ^ Fleming Jr., Mark. “Marlon Wayans '50 Shades Of Grey' Spoof Handcuffed By Open Road”. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  25. ^ 'Fifty Shades of Black' Sells to Germany in SquareOne Deal - Hollywood Reporter”.
  26. ^ Fleming, Mike. “Open Road Acquires Domestic On 'Triple Nine;' Michael B. Jordan, Aaron Paul, Gal Gadot, Michael Pena Join Killer Cast”. Deadline.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  27. ^ 'Deadpool' Will Cuss Out 'Gods Of Egypt', 'Eddie The Eagle' & 'Triple 9' – Box Office Preview”.
  28. ^ “Triple 9 (2016) - Financial Information”.
  29. ^ Kroll, Justin (ngày 22 tháng 7 năm 2015). “Open Road Acquires Garry Marshall's 'Mother's Day' Starring Julia Roberts”. Variety.
  30. ^ “Amazon Buys 'Gleason' Documentary, Open Road To Release In Theaters This Summer: Sundance”. Deadline. Truy cập 30 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ “Snowden (2015) – Box Office Mojo”. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  32. ^ “Mattel Is Releasing a Collectible Line Of GHOSTBUSTERS Figures”. Collider. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  33. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 4 tháng 10 năm 2016). 'Bleed For This': Boxing Biopic Sticks & Moves To Wide Release In November”. Deadline.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  34. ^ Patrick Hipes. “Jamie Foxx & Michelle Monaghan To Star In 'Sleepless Night' – Berlin – Deadline”. Deadline. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Wanda Group