Ouranopithecus macedoniensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ouranopithecus macedoniensis
Thời điểm hóa thạch: Miocene
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Hominidae
Chi (genus)Ouranopithecus
Loài (species)O. macedoniensis
Danh pháp hai phần
Ouranopithecus macedoniensis
Bonis & Melentis, 1977

Ouranopithecus macedoniensis là một loài tiền sử của Ouranopithecus từ Miocene muộn của Hy Lạp.[1]

Phát hiện và đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được biết đến từ ba địa phương ở phía Bắc Hy Lạp. Vị trí điển hình là Ravin de la Pluie. Các địa phương khác là ChalkidikiXirochori. Nó được biết đến từ một tập hợp lớn của hóa thạch sọ và vài sau sọ. Vật liệu này đã được đặt cho Miocene cuối 9,6 - 8,7 triệu năm tuổi, vì vậy hơi sớm hơn O. turkae.[1]. Một số gợi ý này cho thấy O. turkae là hậu duệ trực tiếp của O. macedoniensis, mặc dù người ta thường chấp nhận rằng chúng là những phân loại của người chị em.[2] Tên loài được đặt dựa theo tên vùng nơi đã phát hiện ra hóa thạch ở Macedonia thuộc Hy Lạp.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Merceron; Blondel; De Bonis; Koufos; Viriot (2005). “A New Method of Dental Microwear Analysis: Application to Extant Primates and Ouranopithecus macedoniensis (Late Miocene of Greece)”. PALAIOS. 20 (6): 551–561. doi:10.2110/palo.2004.p04-17.
  2. ^ Güleç; Sevim; Pehlevan; Kaya (2007). “A new great ape from the late Miocene of Turkey”. Anthropological Science. 115 (2): 153–158. doi:10.1537/ase.070501.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]