Ousmane Dembélé
![]() Dembélé với Pháp tại FIFA World Cup 2018 | |||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Masour Ousmane Dembélé[1] | ||||||||||||||||||
Ngày sinh | 15 tháng 5, 1997 [2] | ||||||||||||||||||
Nơi sinh | Vernon, Pháp | ||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[3] | ||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Barcelona | ||||||||||||||||||
Số áo | 7 | ||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||
2004–2009 | Madeleine Évreux | ||||||||||||||||||
2009–2010 | Évreux | ||||||||||||||||||
2010–2015 | Rennes | ||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||
2014–2015 | Rennes II | 22 | (13) | ||||||||||||||||
2015–2016 | Rennes | 26 | (12) | ||||||||||||||||
2016–2017 | Borussia Dortmund | 32 | (6) | ||||||||||||||||
2017– | Barcelona | 120 | (24) | ||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||
2013–2014 | U-17 Pháp | 8 | (4) | ||||||||||||||||
2014–2015 | U-18 Pháp | 5 | (0) | ||||||||||||||||
2015 | U-19 Pháp | 3 | (1) | ||||||||||||||||
2016–2018 | U-21 Pháp | 4 | (0) | ||||||||||||||||
2016– | Pháp | 35 | (4) | ||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 28 tháng 1 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 18 tháng 12 năm 2022 |
Masour Ousmane Dembélé (phát âm tiếng Pháp: [masuʁ usman dɛmbele]; sinh ngày 15 tháng 5 năm 1997) là cầu thủ bóng đá người Pháp thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Barcelona tại La Liga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.
Dembélé bắt đầu sự nghiệp của mình tại Rennes trước khi gia nhập Borussia Dortmund vào năm 2016. Anh đã giành được DFB-Pokal cùng với Dortmund trong mùa giải 2016–17, ghi một bàn thắng trong trận chung kết. Một năm sau, anh chuyển đến Barcelona với mức phí ban đầu là 105 triệu euro, trở thành cầu thủ đắt giá thứ hai vào thời điểm đó cùng với người đồng hương Paul Pogba. Dembélé sau đó đã giành được cú đúp La Liga và Copa del Rey trong mùa giải đầu tiên bị chấn thương ở Tây Ban Nha.
Sau 20 lần khoác áo đội tuyển Pháp và ghi được 5 bàn thắng ở cấp độ trẻ, Dembélé đã có trận ra mắt quốc tế cấp cao cho Pháp vào năm 2016. Anh là thành viên của đội tuyển Pháp đã vô địch FIFA World Cup 2018, đồng thời góp mặt tại UEFA Euro 2020 và FIFA World Cup 2022.
Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]
Dembélé sinh ra tại Vernon, Eure, ở Normandy. Mẹ anh là người Mauritanie-Sénégal đến từ Waly Diantang, trong khi cha anh là người Malian.[4][5] Anh bước những bước đầu tiên trong sự nghiệp bóng đá ở gần Évreux, đầu tiên là ở ALM Évreux và sau đó là Évreux FC 27 trong độ tuổi từ 12 đến 13.[6][7]
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Rennes[sửa | sửa mã nguồn]
Dembélé chuyển đến Rennes từ năm 2010. Sau khi có 13 bàn trong 18 trận thi đấu ở đội B của Rennes ở mùa giải 2014-15, anh bắt đầu có mặt trong đội một của Rennes vào mùa giải 2015-16.[8]
Ngày 6 tháng 9 năm 2015, Dembélé có trận đấu đầu tiên cho đội một Rennes tại Ligue 1 khi vào sân thay cho Kamil Grosicki ở 5 phút cuối trận gặp Angers.[9] Ngày 22 tháng 11, Dembélé có bàn thắng đầu tiên tại Ligue 1, trong trận hòa 2-2 với Bordeaux.[10] Ngày 9 tháng 1 năm 2016, anh ghi bàn rút ngắn tỉ số xuống 1-2 trước khi Rennes gỡ hòa thành công 2-2 trước Lorient.[11]
Ngày 6 tháng 3, Dembélé có hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp, đem về chiến thắng 4-1 trước Nantes.[12] Ngày 19 tháng 3, pha ghi bàn của anh trong trận thắng Marseille 5-2 giúp anh trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử Ligue 1 đạt đến cột mốc 10 bàn thắng.[13]
Trong mùa giải 2015-16, Dembélé ghi được 12 bàn thắng và có năm kiến tạo, giành được hai phần thưởng cá nhân là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng 3/2016 và Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải của Ligue 1.[14][15]
Borussia Dortmund[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 12 tháng 5 năm 2016, Dembélé ký hợp đồng có thời hạn năm năm với đội bóng Đức Borussia Dortmund.[16] Ngày 14 tháng 8 năm 2016, Dembélé có trận đấu đầu tiên cho Dortmund trong trận thua 2–0 trước Bayern München tại Siêu cúp Đức 2016.[17] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng Đức vào ngày 20 tháng 9 năm 2016, trong chiến thắng 5-1 trước VfL Wolfsburg tại Bundesliga.[18] Ngày 22 tháng 11 năm 2016, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp của mình tại UEFA Champions League khi Dortmund đánh bại Legia Warsaw với tỉ số 8–4. Trong trận này, anh còn có ba đường chyền thành bàn.[19] Tháng 12 năm 2016, Liên đoàn bóng đá Châu Âu UEFA công bố đội hình những gương mạt đột phá, nhân tố mới thi đấu nổi bật ở UEFA Champions League năm 2016, trong đó có Dembélé.[20]
Ngày 4 tháng 3 năm 2017, anh ghi bàn mở tỉ số trong trận thắng đậm 6-2 của Dortmund trước Bayer Leverkusen.[21] Ngày 12 tháng 4, anh ghi bàn gỡ hòa 1-1 trong trận thua Monaco 2-3 tại lượt đi vòng tứ kết Champions League.[22]
Ngày 26 tháng 4, Dembélé ghi bàn thắng quyết định giúp Dortmund đánh bại Bayern 3-2 giành quyền vào chung kết Cúp bóng đá Đức (DFB-Pokal).[23] Trong trận chung kết, anh là người mở tỉ số để chung cuộc Dortmund thắng Eintracht Frankfurt 2-1, giúp Dortmund có danh hiệu đầu tiên kể từ năm 2014.[24] Trong mùa giải đầu tiên cho Dortmund, Dembélé có được tổng cộng 10 bàn thắng và 21 đường chuyền thành bàn trên mọi mặt trận.[25]
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 25 tháng 8 năm 2017, câu lạc bộ tại La Liga Barcelona tuyên bố đã đạt được thỏa thuận chiêu mộ Dembélé với phí chuyển nhượng ban đầu 105 triệu € và có thể lên đến 147 triệu € tùy vào thành tích của Dembélé tại Barcelona. Bản hợp đồng 5 năm với Barcelona giúp Dembélé trở thành cầu thủ đắt giá thứ hai trong lịch sử chuyển nhượng, với chỉ sau một mùa giải giá chuyển nhượng của anh đã tăng gấp 10 lần.[26][27][28] Câu lạc bộ cũ của anh, Rennes, cũng nhận được 20 triệu € từ vụ chuyển nhượng này.[29] Dembélé khoác áo số 11, số áo cũ của Neymar.[30]
2017-18[sửa | sửa mã nguồn]
Dembélé có trận đấu đầu tiên cho Barcelona vào ngày 9 tháng 9 khi vào sân thay cho Gerard Deulofeu trong trận đấu với Espanyol tại Camp Nou, và anh cũng là người có đường chuyền để Luis Suárez ấn định chiến thắng 5-0 cho Barcelona.[31] Tuy nhiên ngay trong lần đầu đá chính tại La Liga 8 ngày sau đó gặp Getafe, anh phải rời sân sau chưa đầy nửa giờ thi đấu do chấn thương cơ gân kheo và phải thi đấu 4 tháng.[32] Trong thời gian dưỡng thương, anh về nhì trong cuộc bầu chọn cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất đang thi đấu tại Châu Âu (Golden Boy) 2017.[33]
Ngày 7 tháng 1 năm 2018, Dembélé lần đầu tiên đá chính sau 4 tháng dưỡng thương trong chiến thắng 3-0 trước Levante.[34] Tuy nhiên anh lại tiếp tục dính chấn thương trong trận đấu với Real Sociedad một tuần sau đó và phải nghỉ thi đấu thêm một tháng.[35]
Ngày 14 tháng 3 năm 2018, Dembélé có bàn thắng đầu tiên trong màu áo Barcelona, nâng tỉ số lên 2-0 trong chiến thắng 3-0 trước Chelsea trong trận lượt về vòng 16 đội UEFA Champions League 2017-18.[36] Ngày 17 tháng 4, anh có bàn thắng đầu tiên tại La Liga trong trận hòa 2-2 với Celta Vigo.[37] Đến ngày 9 tháng 5, trong trận đá bù vòng 34 La Liga mà Barcelona đánh bại Villarreal 5-1, Dembélé tỏa sáng với hai bàn thắng và một đường chuyền thành bàn.[38]
Trong mùa giải đầu tiên tại Barcelona, Dembélé ghi được 4 bàn thắng và 9 pha kiến tạo trong 24 trận[39] và giành được cú đúp danh hiệu quốc nội La Liga và Copa del Rey.
2018-19[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 12 tháng 8 năm 2018, Dembélé ghi bàn thắng ấn định chiến thắng 2-1 trước Sevilla trong trận tranh Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2018 bằng một cú sút xa từ ngoài vòng cấm, đem về danh hiệu vô địch Siêu cúp thứ 13 trong lịch sử của Barcelona.[40] Anh có pha lập công đầu tiên tại La Liga 2018–19 là bàn thắng duy nhất trong trận đấu với Real Valladolid ngày 25 tháng 8 trên sân José Zorrilla.[41] Một tuần sau đó, anh là một trong năm cầu thủ của Barcelona lập công trong trận đấu mà đội bóng xứ Catalan nghiền nát đội bóng mới lên hạng Huesca 8–2.[42] Dembélé lập thành tích ghi bàn trong ba trận đấu liên tiếp tại La Liga vào ngày 15 tháng 9 và lần này bàn thắng của anh ấn định chiến thắng 2-1 trước Real Sociedad.[43]
Ngày 18 tháng 9, Dembélé có bàn thắng đầu tiên tại UEFA Champions League 2018–19 trong chiến thắng 4-0 trước PSV Eindhoven tại Camp Nou.[44] Trong trận El Clásico đầu tiên của mình ngày 28 tháng 10, ngay khi vừa vào sân từ ghế dự bị, Dembélé là người phát động tình huống lên bóng dẫn đến bàn nâng tỷ số lên 3-1 và sau đó chuyền cho Arturo Vidal ghi bàn ấn định chiến thắng 5-1 trước Real Madrid.[45] Một tuần sau đó, anh là người lập công gỡ hòa 2-2 cho Barcelona ở phút 87 để sau đó Barcelona lội ngược dòng thành công đánh bại Rayo Vallecano 3-2.[46]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Dembélé được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp lần đầu tiên vào tháng 8 năm 2016 chuẩn bị cho các trận giao hữu với Ý và Belarus sau khi Alexandre Lacazette và Nabil Fekir không thể tập trung đội tuyển vì chấn thương.[47] Anh có trận đấu đầu tiên trong màu áo đội tuyển Pháp vào ngày 1 tháng 9 năm 2016 khi vào sân thay cho Antoine Griezmann trong chiến thắng 3-1 trước Ý.[48] Ngày 13 tháng 6 năm 2017, Dembélé có bàn thắng đầu tiên cho "Les Bleus" trong trận giao hữu thắng Anh 3-2.[49]
Tháng 5 năm 2018, anh được triệu tập vào danh sách đội tuyển Pháp tham dự World Cup 2018 tại Nga.[50] Dembélé ra sân trong cả ba trận vòng bảng trong đó có hai lần được ra sân từ đầu trước Úc và Đan Mạch nhưng không để lại dấu ấn gì.[51] Trong trận tứ kết với Uruguay, anh chỉ được vào sân từ phút 88.[52] Đây cũng là lần xuất hiện cuối cùng của anh tại giải đấu, nơi đội tuyển Pháp giành chức vô địch thế giới lần thứ hai sau khi vượt qua Croatia ở trận chung kết.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 22 tháng 5 năm 2021.[53]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Rennes II | 2014–15[53] | CFA | 18 | 13 | — | — | — | — | 18 | 13 | ||||
2015–16[53] | CFA | 4 | 0 | — | — | — | — | 4 | 0 | |||||
Tổng cộng | 22 | 13 | — | — | — | — | 22 | 13 | ||||||
Rennes | 2015–16 | Ligue 1 | 26 | 12 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | — | 29 | 12 | ||
Tổng cộng | 26 | 12 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | — | 29 | 12 | ||||
Borussia Dortmund | 2016–17 | Bundesliga | 32 | 6 | 6 | 2 | — | 10 | 2 | 1 | 0 | 49 | 10 | |
2017–18 | Bundesliga | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 32 | 6 | 6 | 2 | — | 10 | 2 | 2 | 0 | 50 | 10 | |||
Barcelona | 2017–18 | La Liga | 17 | 3 | 3 | 0 | — | 3 | 1 | — | 23 | 4 | ||
2018–19 | 29 | 8 | 4 | 2 | — | 8 | 3 | 1 | 1 | 42 | 14 | |||
2019–20 | 5 | 1 | 0 | 0 | — | 4 | 0 | 0 | 0 | 9 | 1 | |||
2020–21 | 30 | 6 | 6 | 2 | — | 6 | 3 | 2 | 0 | 44 | 11 | |||
2021-
22 |
21 | 1 | 1 | 1 | — | 9 | 0 | 1 | 0 | 32 | 2 | |||
2022-
23 |
18 | 5 | 2 | 2 | — | 6 | 1 | 2 | 0 | 28 | 8 | |||
Tổng cộng | 120 | 24 | 16 | 7 | — | 36 | 8 | 6 | 1 | 178 | 40 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 200 | 55 | 24 | 9 | 1 | 0 | 46 | 10 | 8 | 1 | 279 | 75 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2016 | 3 | 0 |
2017 | 4 | 1 | |
2018 | 14 | 1 | |
2021 | 7 | 2 | |
2022 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 35 | 4 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 13 tháng 6 năm 2017 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | 7 | ![]() |
3–2 | 3–2 | Giao hữu |
2 | 1 tháng 6 năm 2018 | Allianz Riviera, Nice, Pháp | 10 | ![]() |
3–1 | 3–1 | |
3 | 28 tháng 3 năm 2021 | Astana Arena, Nursultan, Kazakhstan | 23 | ![]() |
1–0 | 2–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
4 | 2 tháng 6 năm 2021 | Allianz Riviera, Nice, Pháp | 24 | ![]() |
3–0 | 3–0 | Giao hữu |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Borussia Dortmund
Barcelona
- La Liga: 2017–18, 2018–19, 2022–23
- Copa del Rey: 2017–18, 2020–21
- Supercopa de España: 2018, 2022–23
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Ligue 1: 2015–16[56]
- Đội hình trẻ xuất sắc nhất UEFA Champions League: 2016[57]
- Cầu thủ xuất sắc nhất trong tháng của Ligue 1: Tháng 3 năm 2016
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải của Bundesliga: 2016–17[58]
- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải Bundesliga: 2016-17[59]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Décret du 31 décembre 2018 portant promotion et nomination” [Decree of 31 December 2018 on promotion and appointment]. Journal officiel de la République française (bằng tiếng Pháp). 2019 (1). 1 tháng 1 năm 2019. PRER1835394D. Lưu trữ bản gốc 13 tháng Bảy năm 2019. Truy cập 28 Tháng mười một năm 2020.
- ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: France” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ 11 Tháng sáu năm 2019.
- ^ “Ousmane Dembélé”. FC Barcelona. Lưu trữ bản gốc 25 tháng Mười năm 2021. Truy cập 13 Tháng tư năm 2021.
- ^ Aarons, Ed (23 tháng 3 năm 2016). “Ousmane Dembélé: football's hottest property, if you can convince his mother”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng tư năm 2019. Truy cập 31 Tháng Một năm 2017.
- ^ Olivier, Mathieu (30 tháng 8 năm 2016). “Qui est Ousmane Dembélé, la nouvelle étoile d'origine africaine du football français ?”. Jeune Afrique (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc 26 Tháng tám năm 2018. Truy cập 31 Tháng Một năm 2017.
- ^ “Formé à l'ALM Evreux, Ousmane Dembélé en passe de rejoindre Barcelone pour 150 M€”. Paris-Normandie (bằng tiếng Pháp). 25 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc 30 tháng Mười năm 2020. Truy cập 30 Tháng tám năm 2017.
- ^ Auffret, Simon (25 tháng 8 năm 2017). “Dembélé au FC Barcelone : une bonne nouvelle pour l'EFC 27” (bằng tiếng Pháp). France 3. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng tám năm 2017. Truy cập 30 Tháng tám năm 2017.
- ^ “Ousmane Dembélé – Gam màu mới cho bức tranh Vàng Đen”. Bongda24h. ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Angers – Rennes – Ligue 1”. eurosport.fr. ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ Crossan, D. (ngày 22 tháng 11 năm 2015). “Carrasso saves point for Bordeaux”. Ligue 1. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Stade Rennais 2–2 FC Lorient: Hosts respond well after early derby disaster”. Vavel. ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ligue 1: Rennes écrase Nantes (4–1)”. Le Monde. ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembélé: football's hottest property, if you can convince his mother”. The Guardian. ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembele: Borussia Dortmund sign Rennes forward”. BBC Sport. ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembele & hành trình từ Rennes lên ĐT Pháp”. Bóng Đá +. ngày 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Borussia Dortmund sign Rennes ace Ousmane Dembele on five-year deal as Manchester City, Liverpool and Leicester miss out”. Mail Online. ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Deutscher Supercup, 2016, Finale” (bằng tiếng Đức). ngày 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “VfL Wolfsburg 1–5 Borussia Dortmund”. BBC Sport. ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Borussia Dortmund 8-4 Legia Warsaw”. BBC Sport. ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “UEFA announce Champions League breakthrough team of the year with Portugal's Euro 2016 star Renato Sanches and Victor Lindelof included”. Mail Online. ngày 24 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “ROMP Borussia Dortmund 6 Bayer Leverkusen 2: Pierre-Emerick Aubameyang fires two in thumping victory”. The Sun Online. ngày 4 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Borussia Dortmund 2-3 Monaco: Kylian Mbappe brace and Sven Bender own goal gives visitors the advantage after a thrilling quarter-final first leg”. Mail Online. ngày 12 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Bayern Munich 2-3 Borussia Dortmund”. BBC Sport. ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Dortmund đoạt Cup Quốc gia, khép lại ba năm không danh hiệu”. VNExpress. ngày 28 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembele: Why Barcelona, Real Madrid and Manchester United are all in the hunt for Borussia Dortmund wonderkid”. The Sun Online. ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembele: Barcelona close to signing Borussia Dortmund forward”. BBC Sport. ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Dembele trở thành cầu thủ đắt thứ hai thế giới khi gia nhập Barca”. VNExpress. ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Barcelona agree huge £138m deal to sign Borussia Dortmund starlet Ousmane Dembele”. Mail Online. ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Barcelona signs Ousmane Dembele, its Neymar replacement in more ways than one”. Yahoo Sports. ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Dembele tươi rói, nhận số áo Neymar từ Chủ tịch Barca”. VNExpress. ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Barcelona 5–0 Espanyol”. BBC Sport. ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Barca tiết kiệm 12 triệu đôla nhờ chấn thương của Dembele”. VNExpress. ngày 19 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Mbappe đoạt giải Cậu Bé Vàng năm 2017”. VNExpress. ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Barcelona 3-0 Levante player ratings as Sergi Roberto and Thomas Vermaelen impress at Nou Camp”. Mirror Online. ngày 7 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Tân binh đắt giá của Barca tiếp tục chấn thương”. VnExpress. ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembélé finally shines but the night belongs to Lionel Messi”. The Guardian. ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
- ^ “ĐIỂM NHẤN Celta Vigo 2-2 Barca: Cú sốc với La Masia. Dembele đã ghi bàn nhưng chưa đủ”. TTVH Online. ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Barca đè bẹp Villarreal, tiến gần đến mùa giải bất bại ở La Liga”. VnExpress. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembele: Thành công không đến từ các hộp đêm”. TTVH Online. ngày 31 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Barcelona beat Sevilla 2–1 to win Spanish Super Cup in Morocco”. BBC Sport. ngày 12 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Real Valladolid 0–1 Barcelona: Champions win after VAR reprieve”. BBC Sport. ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Barcelona 8–2 Huesca”. BBC Sport. ngày 2 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Real Sociedad 1–2 Barcelona”. BBC Sport. ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Messi lập hat-trick trong trận ra quân của Barca ở Champions League”. VnExpress. ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Suarez lập hat-trick, Barca đè bẹp Real”. VnExpress. ngày 28 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Rayo Vallecano 2-3 Barcelona: Late goals earn champions dramatic win”. Sky Sports. ngày 3 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Alexandre Lacazette called up to France squad as Didier Deschamps drops Patrice Evra”. Daily Mail. ngày 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Italie-France: et Dembélé lança sa carrière en Bleu…” (bằng tiếng Pháp). RMC Sport. ngày 2 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “France 3–2 England”. BBC Sport. ngày 13 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Alexandre Lacazette and Anthony Martial on standby for France World Cup squad and Dimitri Payet out”. Sky Sport. ngày 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Đội hình gây thất vọng ở World Cup 2018”. VnExpress. ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Uruguay 0-2 France”. Sky Sport. ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b c “France – O. Dembèlé”. Soccerway. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Ousmane Dembélé – national football team player”. EU-Football.info. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Dembélé, Ousmane”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Trophées UNFP: Ousmane Dembélé élu meilleur espoir de Ligue 1”. RTL. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Our Champions League breakthrough team of 2016”. UEFA.com: The official website for European football. ngày 24 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Borussia Dortmund's Ousmane Dembele voted Bundesliga Rookie of the Season”. Bundesliga. ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Official Bundesliga Team of the Season for 2016/17”. bundesliga.com. ngày 26 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng sáu năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ousmane Dembélé. |
- Thông tin về Ousmane Dembélé trên trang web của FC Barcelona
- Ousmane Dembélé tại BDFutbol
- Ousmane Dembélé tại Soccerway
- Sinh năm 1997
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Pháp
- Cầu thủ bóng đá Stade Rennais
- Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Tiền đạo bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022