Oxycheilinus unifasciatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Oxycheilinus unifasciatus
C. zonurus (= O. unifasciatus)
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Oxycheilinus
Loài (species)O. unifasciatus
Danh pháp hai phần
Oxycheilinus unifasciatus
(Streets, 1877)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cheilinus unifasciatus Streets, 1877

Oxycheilinus unifasciatus là một loài cá biển thuộc chi Oxycheilinus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1877.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh unifasciatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "có một dải sọc", hàm ý đề cập đến dải trắng bao quanh cuống đuôi của loài này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

O. unifasciatus có phạm vi phân bố rộng khắp Tây và Trung Thái Bình Dương, nhưng thưa thớt ở Đông Ấn Độ Dương. Từ quần đảo Cocos (Keeling)đảo Giáng Sinh (Úc), loài này xuất hiện ở bờ biển Tây Úc cũng như các rạn san hô vòng ở ngoài khơi, và từ đảo Java mở rộng phạm vi về phía đông đến vùng biển các quốc gia Đông Nam Á và các đảo quốc thuộc châu Đại Dương, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bảnquần đảo Hawaii, giới hạn phía nam đến đảo Lord Howerạn san hô Great Barrier (Úc).[1][3]

Việt Nam, loài này được ghi nhận tại vịnh Nha Trang (Khánh Hòa),[4] bờ biển Ninh Thuận,[5] đảo đá ngoài khơi Bình Thuận,[6] đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi),[7] cũng như tại quần đảo Hoàng Sa.

O. unifasciatus sống gần các rạn san hô viền bờrạn san hô trong các đầm phá ở độ sâu đến 161 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

O. unifasciatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 46 cm.[3] Loài này đa dạng màu sắc, thường là màu nâu tía hoặc màu ô liu với một dải trắng bao quanh cuống đuôi. Đầu có các vệt sọc màu đỏ cam bao quanh mắt, và có cặp sọc ngang song song nổi bật ở trên má. Vây bụng và vây lưng trước có đốm lớn.[8][9][10][11]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 12.[8][9]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của O. unifasciatus là các loài giáp xác và cá nhỏ. O. unifasciatus lớn thường được bán ở trong các chợ cá, còn cá con đôi khi bắt gặp trong ngành thương mại cá cảnh.[8] Ngộ độc ciguatera đã được ghi nhận ở loài cá này.[3][9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c M. Craig; L. Rocha; M. Liu (2010). Oxycheilinus unifasciatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187674A8597287. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187674A8597287.en. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Oxycheilinus unifasciatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  7. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ a b c M. W. Westneat (2001). “Labridae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3451. ISBN 978-9251045893.
  9. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 304. ISBN 978-0824818951.
  10. ^ Dianne J. Bray (2020). “Ringtail Maori Wrasse, Oxycheilinus unifasciatus (Streets 1877)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ Joe Shields (biên tập). Oxycheilinus unifasciatus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.