Tam thất
(đổi hướng từ Panax notoginseng)
Đối với các định nghĩa khác, xem Tam thất (định hướng).
Tam thất | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Apiales |
Họ (familia) | Araliaceae |
Chi (genus) | Panax |
Loài (species) | P. pseudoginseng |
Danh pháp hai phần | |
Panax pseudoginseng Wall., 1829 |
Tam thất hay sâm tam thất, kim bất hoán, điền thất nhân sâm (danh pháp: Panax pseudoginseng) là một loài thực vật có hoa trong Họ Cuồng cuồng. Loài này được Wall. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1829.[1] Trong cuốn sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (nhà xuất bản Y học 2004), tác giả Đỗ Tất Lợi giải thích cho tên gọi tam thất có thể là do cây có từ 3 hoặc 7 lá chét; cũng có lý do khác là từ khi gieo tới khi ra hoa là 3 năm và thu rễ là 7 năm.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ The Plant List (2010). “Panax pseudoginseng”. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Phương tiện liên quan tới Panax pseudoginseng tại Wikimedia Commons
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Panax pseudoginseng”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.