Parakaempferia synantha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Parakaempferia synantha
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Parakaempferia
A.S.Rao & Verma, 1969 xb 1971[2]
Loài (species)P. synantha
Danh pháp hai phần
Parakaempferia synantha
A.S.Rao & D.M.Verma, 1969 xb 1971[2]

Parakaempferia synantha là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Aragula Sathyanarayana Rao và Dinesh Mohan Verma mô tả khoa học đầu tiên năm 1969.[2][3][4]

Mẫu định danh:

  • Holotype: D. M. Verma 46585 A, thu thập ngày 22 tháng 5 năm 1966 dọc theo sông Kana, Chaldhowa, phía bắc huyện Lakhimpur, bang Assam, Ấn Độ. Lưu giữ tại Cục Khảo sát thực vật Ấn Độ (CAL).
  • Isotype: D. M. Verma 46585 B-G, lưu giữ tại Cục Khảo sát thực vật Ấn Độ - Trung tâm khu vực miền đông (ASSAM).

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Tìm thấy tại các bang Arunachal Pradesh, Assam, Mizoram ở đông bắc Ấn Độ.[1][2][5][6] Loài cây thảo thường xanh này mọc trong các khu rừng vùng đất thấp, ở cao độ khoảng 100–150 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Địa thực vật lâu năm. Thân rễ bò lan, có vảy, có các mắt tại đáy các chồi, rễ mập, dày ~5mm. Thân giả cao 40–60 cm. Lá 4-6, mọc so le, xếp thành 2 dãy, xuất hiện cùng hoa, gân lá hình lông chim, phần dưới không cuống, phần trên có cuống dài tới 1 cm. Bẹ lá hở. Phiến lá hình mác hay thuôn dài-hình mác, 13-24 × 3,3–7 cm, đáy hình nêm, đỉnh hình đuôi-nhọn thon, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới có lông tơ, đặc biệt dọc theo gân giữa ở đáy. Lưỡi bẹ ngắn, dài 2–3 mm, 2 thùy, có lông tơ. Cành hoa bông thóc 1-3, mọc từ thân rễ, cuống cụm hoa thanh mảnh, bao bọc trong các vảy tựa lá bắc xếp lợp, dài 3–6 cm, dày ~1,5 mm, có lông nhung. Cán hoa dài, thanh mảnh, 6–12 cm, có lông nhung. Lá bắc 7-11, đối diện 1 hoa, hình mũi mác, quấn, dài 2-2,6 cm, rộng 6–8 mm, nhọn, mép khô xác, có lông tơ, màu ánh hồng. Lá bắc con hình elip, dài 6,5–8 mm, rộng ~4,5 mm, tù, có lông tơ. Hoa nở từ đáy tới đỉnh. Đài hoa dài ~1 cm, 3 thùy nông, chẻ một bên, có lông tơ. Ống tràng hình ống, dài bằng lá bắc, màu trắng, chia 3 thùy; các thùy tràng thuôn dài-hình mũi mác, dài 1,5-1,9 cm, rộng 6–9 mm, màu trắng với gân màu ánh hồng, thùy lưng rộng và nhọn đột ngột, dải giữa mọng gồm 2 vạch màu vàng gần nhau từ đáy tới gần trung tâm. Nhị lép bên 2, dạng cánh hoa. Cánh môi hình trứng ngược, có khía răng cưa. Nhị 1. Chỉ nhị ngắn và thanh mảnh, dài ~2mm. Mô kết nối rộng ~6 mm với rìa cụp vào trong, màu tía-đỏ. Bao phấn dài ~8 mm; mào bao phấn lớn, gần hình thận, nguyên, cao ~6 mm, rộng ~8 mm với đỉnh uốn xuống, màu tía-đỏ. Bầu nhụy 3 ngăn, hình elipxoit, dài ~4 mm, có lông nhung. Thực giá noãn đính trụ, noãn nhiều. Vòi nhụy dài gần bằng nhị hoa, nằm trong rãnh nhị. Đầu nhụy hình con quay, có lông.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Newman M. F. & Sabu M. (2019). Parakaempferia synantha. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117416968A124283697. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117416968A124283697.en. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ a b c d e A. S. Rao & D. M. Verma, 1969. Parakaempferia synantha (Zingiberaceae) - A new genus & species from Assam. Nelumbo - Bulletin of the Botanical Survey of India 11(1-2): 206-208, doi:10.20324/nelumbo/v11/1969/75887, ISSN 0976-5069.
  3. ^ The Plant List (2010). Parakaempferia synantha. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
  5. ^ Parakaempferia synantha trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-3-2021.
  6. ^ Ramesh Kumar, S. K. Singh, Sachin Sharma & A. A. Mao, 2013. New and noteworthy records of Gingers from North-east India. Keanean Journal of Science 2: 13-18, ISSN 2321-6077.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]