Parimarjan Negi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Parimarjan Negi
Lỗi kịch bản: Hàm “getImageLegend” không tồn tại.
Quốc giaẤn Độ
Sinh9 tháng 2, 1993 (31 tuổi)
Uttarakhand, Ấn Độ
Danh hiệuĐại kiện tướng (2006)
Elo FIDE2639 (7.2022) 2639 (7.2019)
Elo cao nhất2671 (10.2013)
Thứ hạng cao nhấtHạng 73 (6.2015)

Parimarjan Negi (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1993) là một đại kiện tướng cờ vua (GM) người Ấn Độ, một cựu vô địch cờ vua châu Á và Ấn Độ. Negi đã đạt được danh hiệu GM ở lúc 13 tuổi 142 ngày (13 năm, 4 tháng, và 20 ngày) vào năm 2006, trở thành đại kiện tướng cờ vua trẻ nhất thứ hai thế giới, chỉ sau Sergey Karjakin.

Negi chơi bàn 1 cho đội Ấn Độ và đoạt huy chương đồng đồng đội tại Olympiad cờ vua 2014 ở Tromsø, Na Uy.

Negi đã được Chính phủ Ấn Độ trao tặng giải thưởng Arjuna năm 2010.[1]

Sự nghiệp cờ vua[sửa | sửa mã nguồn]

Parimarjan Negi vô địch U10 giải cờ vua trẻ Châu Á năm 2002 tại Tehran.[2][3] Anh đã đạt được chuẩn đại kiện tướng đầu tiên của mình tại giải 2005/06 Hastings International Chess Congress.[4] Ngay sau đó Negi giành được chuẩn GM thứ hai của mình tại Giái Chess mở Parsvnath International Tournament lần thứ 4 tại Delhi.[5] Negi kiếm được chuẩn GM thứ ba và cuối cùng ngày 1 tháng 7 năm 2006 bằng ván hóa với đại kiện tướng người Nga Ruslan Scherbakov tại giải cờ toàn vùng Chelyabinsk Superfinal Championship ở Satka, Nga, với 6 điểm sau 9 vòng đấu. Negi do đó đã trở thành đại kiện tướng cờ vua trẻ nhất ở Ấn Độ, phá vỡ kỷ lục của Pendyala Harikrishna, và là đại kiện tướng trẻ thứ hai trên thế giới.[6]

Negi vô địch giải Philadelphia International Open Tournament trong tháng 6 năm 2008 với số điểm là 7/9, không thua ván nào.[7] Trong tháng 8 năm 2008, anh đã đứng thứ hai, sau Abhijeet Gupta, tại Giải vô địch cờ vua thanh niên thế giớiGazientep.[8] Năm 2009, anh vô địch giải Politiken Cup Copenhagen với 8.5/10, thắng Boris Avrukh nhờ tiebreak,[9] và giải IGB Dato' Arthur Tan Malaysia Open lần thứ 6 tại Kuala Lumpur.[10]

Parimarjan Negi vô địch giải National Premier Chess Championship lần thứ 48 vào ngày 22 tháng 12 năm 2010 tại New Delhi.[11]

In 2012 Negi thắng Giải vô địch cờ vua châu Á lần thứ 11 tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh.[12] Anh đồng giải nhất giải Cappelle-la-Grande Open vào năm 2012 và 2013. Năm 2013, Negi giành được Politiken Cup lần thứ hai.[13]

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

  • Parimarjan Negi (2014). 1.e4 vs The French, Caro-Kann and Philidor. Quality Chess.ISBN 978-1906552060. 
  • Parimarjan Negi (2015). 1.e4 vs The Sicilian I. Quality Chess.ISBN 978-1-906552-39-8. 

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Parimarjan Negi tốt nghiệp Trường Quốc tế Hữu nghị ở New Delhi và vô địch nhiều giải đấu ở đó. Anh là sinh viên trường Đại học Stanford kể từ năm 2014.[14]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Upama Sinha (22 tháng 10 năm 2010). “Chess mate”. The Hindu. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “India bags four golds”. The Hindu. 4 tháng 4 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Asian Youth Under 10-12-14-16. FIDE.
  4. ^ “Parimarjan Negi – the Hero of Hastings”. ChessBase. 9 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ Vishal Sareen (1 tháng 2 năm 2006). “Twelve-year-old Negi gets his second GM norm”. ChessBase. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  6. ^ Vijay Kumar (5 tháng 7 năm 2006). “Parimarjan Negi, India's youngest ever grandmaster”. ChessBase. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ “Sports Briefs: Negi wins title”. The Telegraph. 2 tháng 7 năm 2008.
  8. ^ “Meet Abhijeet Gupta – meet the Junior World Champion”. ChessBase. 21 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ “Parimarjan Negi wins Politiken Cup”. The Hindu. 27 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009.
  10. ^ Mihajlova, Diana (11 tháng 9 năm 2009). “Parimarjan in Paris – portrait of a young super-talent”. ChessBase. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ “Parimarjan Negi Wins India Premier Championship”. Chessdom. 22 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ “Parimarjan Negi”. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ “Parimarjan Negi”. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  14. ^ “Q&A with the Class of 2018's Chess Grandmaster”. The Stanford Daily. 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]