Park Ji-sung
![]() Park tại Hội nghị thượng đỉnh G-20 Seoul năm 2010 | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Park Ji-sung[1] | ||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 25 tháng 2, 1981 | ||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Goheung, Jeolla Nam, Hàn Quốc | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m[2] | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||
1993–1995[3] | Trường Anyong | ||||||||||||||||||||||||
1996–1998[3] | Trung học Kỹ thuật Suwon | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đại học | |||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||
1999 | Đại học Myongji | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||
2000–2002 | Kyoto Purple Sanga | 76 | (29) | ||||||||||||||||||||||
2002–2005 | PSV Eindhoven | 65 | (17) | ||||||||||||||||||||||
2005–2012 | Manchester United | 134 | (28) | ||||||||||||||||||||||
2012–2014 | Queens Park Rangers | 20 | (0) | ||||||||||||||||||||||
2013–2014 | → PSV Eindhoven (cho mượn) | 5 | (2) | ||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 318 | (45) | |||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||
1999–2004 | U-23 Hàn Quốc | 23 | (3) | ||||||||||||||||||||||
2000–2011 | Hàn Quốc | 100 | (13) | ||||||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Bak Jiseong |
McCune–Reischauer | Pak Chisŏng |
Hán-Việt | Phác Trí Tinh |
Park Ji-sung (Hangul: 박지성, Hanja: 朴智星, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1981) là cựu cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc. Park đã giành chức vô địch Premier League cùng Manchester United, đội bóng và cũng đã giành UEFA Champions League và FIFA Club World Cup. Là một thành viên của đội tuyển quốc gia Hàn Quốc, Park có 100 trận ra sân và ghi được 13 bàn thắng, góp phần giúp đội tuyển Hàn Quốc giành vị trí thứ tư tại Giải bóng đá vô địch thế giới 2002. Anh chia tay sự nghiệp của mình tại Queens Park Rangers ở tuổi 33.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Khởi đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Mặc dù được sinh ra tại thủ đô của Hàn Quốc, Seoul,[4][5] nhưng gia đình lại đăng ký khai sinh tại Goheung, Jeonnam, quê hương của cha anh.[6] Anh lớn lên tại công viên Suwon, một thành phố vệ tinh 30 km (20 dặm) về phía nam của Seoul.[7] Trong khi ở trường trung học,[8] Park đã bị từ chối bởi một số các câu lạc bộ chuyên nghiệp, do dáng vóc nhỏ bé của mình. Anh đã chơi cho trường Đại học Myongji. Năm 2000, chỉ sau một năm tại Đại học Myongji, câu lạc bộ Kyoto Purple Sanga của Nhật đã ký hợp đồng với Park.[9]
Kyoto Purple Sanga[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2002, Park đã đưa đội vào trận chung kết Cúp Thiên Hoàng và ghi 1 bàn gỡ hòa. Câu lạc bộ còn tiếp tục lọt vào trận chung kết và giành chiến thắng 2-1, giúp đội đoạt chiếc cúp đầu tiên trong lịch sử.[10]
PSV Eindhoven[sửa | sửa mã nguồn]
HLV trưởng đội tuyển Hàn Quốc - Guus Hiddink - quay trở lại Hà Lan dẫn dắt CLB PSV Eindhoven vào tháng 8 năm 2003. Khi dẫn dắt đội tuyển Hàn Quốc, Hiddink đã rất ấn tượng với màn trình diễn của tiền vệ trẻ này, vậy nên sau khi quay lại Hà Lan ông đã mang theo Park Ji-Sung về với sân Phillips.[11]
Tuy nhiên, mùa giải đầu tiên tại Hà Lan đã rất khó khăn với tiền vệ người Hàn Quốc, Anh đã gặp phải các vấn đề về văn hóa trong cuộc sống của người Hà Lan và cả về ngôn ngữ bản địa, Park đã không để lại nhiều dấu ấn nổi bật trong mùa giải đầu tiên khi chỉ được ra sân 8 lần trong cả mùa bóng, dù sao thì PSV cũng đã không thể giành được chức vô địch Hà Lan.[12]
Mặc dù gặp khó khăn ở mùa giải đầu tiên, tuy nhiên sang các mùa giải tiếp theo chứng kiến sự bùng nổ bất ngờ của tiền vệ người Hàn Quốc và anh đã trở thành một quân bài chiến lược trong đội hình của đội bóng chủ sân Phillips. PSV đã được dự đoán là sẽ có một mùa giải tranh đấu rất khó khăn do sự ra đi của 2 cầu thủ chủ chốt: Ajen Robben và Mateja Kezman (đều đến Chelsea). Tuy nhiên, sự nổi lên của tiền vệ thi đấu không biết mệt mỏi Park Ji-Sung đã đóng góp đáng kể giúp PSV giành chức vô địch quốc gia Hà Lan và lập một cú đúp.[13] Anh còn ghi 1 bàn thắng vào lưới AC Milan trong bán kết lượt đi trong khuôn khổ Champions League. Có tiêu đề "Bài hát cho Park", nó đã được bao gồm trong album chính thức của PSV "PSV Kampioen", và lặp đi lặp lại "Ji-Sung Park" trong cách phát âm tiếng Hà Lan toàn bộ thời gian.[14]
Manchester United[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải 2004-2005, Park ký một hợp đồng 4 năm và mức lương hàng năm của tiền vệ này tại CLB Manchester United là khoảng 3,5 triệu USD/1 năm.[15][16][17]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Kyoto Purple Sanga | 2000 | 13 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | — | 16 | 1 | ||
2001 | 38 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 40 | 3 | |||
2002 | 25 | 7 | 4 | 1 | 0 | 0 | — | — | 29 | 8 | |||
Tổng cộng | 76 | 11 | 6 | 1 | 3 | 0 | — | — | 85 | 12 | |||
PSV Eindhoven | 2002–03 | 9 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | |
2003–04 | 28 | 6 | 1 | 0 | — | 10 | 0 | 1 | 0 | 40 | 6 | ||
2004–05 | 28 | 7 | 3 | 2 | — | 13 | 2 | 0 | 0 | 44 | 11 | ||
Total | 65 | 13 | 4 | 2 | — | 23 | 2 | 1 | 0 | 93 | 17 | ||
Manchester United | 2005–06 | 34 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 | 6 | 0 | — | 45 | 2 | |
2006–07 | 14 | 5 | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 20 | 5 | ||
2007–08 | 12 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 18 | 1 | |
2008–09 | 25 | 2 | 3 | 1 | 1 | 0 | 9 | 1 | 2 | 0 | 40 | 4 | |
2009–10 | 17 | 3 | 0 | 0 | 2 | 0 | 6 | 1 | 1 | 0 | 26 | 4 | |
2010–11 | 15 | 5 | 1 | 0 | 2 | 2 | 9 | 1 | 1 | 0 | 28 | 8 | |
2011–12 | 17 | 2 | 1 | 1 | 3 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 28 | 3 | |
Tổng cộng | 134 | 19 | 14 | 2 | 11 | 3 | 42 | 3 | 4 | 0 | 205 | 27 | |
Queens Park Rangers | 2012–13 | 20 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | — | — | 25 | 0 | ||
Tổng cộng | 20 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | — | — | 25 | 0 | |||
PSV Eindhoven (mượn) | 2013–14 | 23 | 2 | 0 | 0 | — | 4 | 0 | — | 27 | 2 | ||
Tổng cộng | 23 | 2 | 0 | 0 | — | 4 | 0 | — | 27 | 2 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 318 | 45 | 27 | 5 | 16 | 3 | 69 | 5 | 5 | 0 | 435 | 58 |
Tính đến ngày 3 tháng 5 năm 2014.
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Giao hữu | Giải đấu chính thức | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
U-23 Hàn Quốc | 1999 | 4 | 1 | 4 | 0 | 8 | 1 | |
2000 | 7 | 2 | 3 | 0 | 10 | 2 | ||
2002 | 0 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | ||
2004 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 11 | 3 | 12 | 0 | 23 | 3 | ||
Hàn Quốc | 2000 | 7 | 1 | 8 | 0 | 15 | 1 | |
2001 | 7 | 0 | 3 | 0 | 10 | 0 | ||
2002 | 5 | 2 | 10 | 1 | 15 | 3 | ||
2003 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
2004 | 2 | 0 | 6 | 0 | 8 | 0 | ||
2005 | 3 | 0 | 5 | 1 | 8 | 1 | ||
2006 | 3 | 0 | 5 | 1 | 8 | 1 | ||
2007 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
2008 | 1 | 0 | 6 | 3 | 7 | 3 | ||
2009 | 5 | 0 | 5 | 2 | 10 | 2 | ||
2010 | 7 | 1 | 4 | 1 | 11 | 2 | ||
2011 | 0 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 | ||
Tổng cộng | 43 | 4 | 57 | 9 | 100 | 13 |
Tính đến ngày 25 tháng 1 năm 2011.[18][19]
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 7 tháng 6 năm 2000 | Sân vận động Azadi, Tehran, Iran | ![]() |
2–1 | 2–1 | Cúp LG 2000 |
2. | 21 tháng 5 năm 2002 | Sân vận động World Cup Jeju, Seogwipo, Hàn Quốc | ![]() |
1–1 | 1–1 | Giao hữu |
3. | 26 tháng 5 năm 2002 | Sân vận động World Cup Suwon, Suwon, Hàn Quốc | ![]() |
1–1 | 2–3 | Giao hữu |
4. | 14 tháng 6 năm 2002 | Sân vận động Incheon Munhak, Incheon, Hàn Quốc | ![]() |
1–0 | 1–0 | World Cup 2002 |
5. | 8 tháng 6 năm 2005 | Sân vận động Al-Sadaqua Walsalam, Kuwait City, Kuwait | ![]() |
1–0 | 1–0 | Vòng loại World Cup 2006 |
6. | 18 tháng 6 năm 2006 | Red Bull Arena, Leipzig, Đức | ![]() |
1–1 | 1–0 | World Cup 2006 |
7. | 6 tháng 2 năm 2008 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | ![]() |
3–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
8. | 31 tháng 5 năm 2008 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | ![]() |
1–0 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2010 |
9. | 15 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | ![]() |
2–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
10. | 11 tháng 2 năm 2009 | Sân vận động Azadi, Tehran, Iran | ![]() |
1–1 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2010 |
11. | 17 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | ![]() |
1–1 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2010 |
12. | 24 tháng 5 năm 2010 | Sân vận động Saitama 2002, Saitama, Nhật Bản | ![]() |
0–1 | 0–2 | Giao hữu |
13. | 12 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi | ![]() |
2–0 | 2–0 | World Cup 2010 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Kyoto Purple Sanga
- J2 League (1): 2001
- Cúp Hoàng đế (1): 2002
- PSV Eindhoven
- Eredivisie (2): 2002–03, 2004–05
- Cúp bóng đá Hà Lan (1): 2004–05
- Johan Cruijff Schaal (1): 2003
- Manchester United
- Giải bóng đá Ngoại hạng Anh (4): 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11
- Cúp Liên đoàn bóng đá Anh (3): 2005–06, 2008–09, 2009–10
- Siêu cúp Anh (4): 2007, 2008, 2010, 2011
- UEFA Champions League (1): 2007–08
- FIFA Club World Cup (1): 2008
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Hàn Quốc
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Premier League clubs submit squad lists” (PDF). Premier League. ngày 2 tháng 2 năm 2012. tr. 23. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Player Profile: Ji-Sung Park”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b [박지성, 그의 꿈은 여전히 진행형!] 지각·조퇴 한번 없어… "난 무조건 성공" (bằng tiếng Hàn). The Chosun Ilbo. ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.
- ^ <월드컵> 한국 16강 일군 영광의 얼굴들. Naver.com (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. ngày 14 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
- ^ 에인트호번 박지성, 축구고향 수원서 '고별포' 쏘나 (bằng tiếng Hàn). SBS. ngày 20 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
- ^ 박지성 원래 이름, 박지선…父 "면사무소 직원 실수" (bằng tiếng Hàn). Chosun.com. ngày 2 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
- ^ Ducker, James (ngày 26 tháng 5 năm 2009). “Park Ji Sung is a Seoul star out of the ordinary”. The Times. London. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2011.
- ^ 박지성 "전국체육대회는 인생서 가장 소중한 대회". Naver.com (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. ngày 4 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
- ^ 19살 박지성 J리그 교토입단 (bằng tiếng Hàn). The Hankook Ilbo. ngày 16 tháng 5 năm 2000. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.
- ^ 박지성, 교토에서 첫 우승 (bằng tiếng Hàn). OhmyNews. ngày 1 tháng 1 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.
- ^ “End of the line: Korean soccer icon Park Ji-sung calls it quits”. The Korea Herald. ngày 14 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
- ^ 네덜란드서 뛸때 4만명의 '야유'때문에 축구가 무서웠다는 박지성 (bằng tiếng Hàn). Insight. ngày 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.
- ^ “PSV first teams by year”. Sports Records. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2007.
- ^ “PSV 3–1 AC Milan (agg: 3–3)”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 4 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Man Utd set to complete Park deal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 22 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Park passes Old Trafford medical”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 24 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Park cleared for Red Devils move”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 5 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2005.
- ^ “Ji-Sung Park – Century of International Appearances”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 14 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011.
- ^ Ji-Sung.html “Park Ji-sung” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Park Ji-sung. |
![]() |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
- Park Ji-Sung tại KFA (tiếng Hàn)
- Park Ji Sung – Thành tích thi đấu FIFA
- Park Ji-Sung – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Park Ji-Sung tại Voetbal International (tiếng Hà Lan)
- Park Ji-sung tại J.League (tiếng Nhật)
- European Cup / UEFA Champions League Winning Squads RSSSF tại Wayback Machine (lưu trữ 2012-04-07)
- Sinh năm 1981
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Hàn Quốc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Kyoto Sanga FC
- Cầu thủ bóng đá PSV Eindhoven
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Queens Park Rangers F.C.
- Cầu thủ bóng đá J1 League
- Cầu thủ bóng đá J2 League
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2001
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2000
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Hàn Quốc
- FIFA Century Club
- Huy chương bóng đá Đại hội Thể thao châu Á
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 2002
- Huy chương Đại hội Thể thao châu Á 2002
- Tín đồ Phật giáo Hàn Quốc
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Nhật Bản