Park Ji-yeon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Park Ji Yeon)
Park Ji-yeon
Jiyeon vào tháng 7 năm 2017
SinhPark Ji-yeon
7 tháng 6, 1993 (30 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khácJiyeon
Nghề nghiệpCa sĩ, Diễn viên, MC, Người mẫu
Năm hoạt động2009–nay
Chiều cao166 cm (5 ft 5 in)
Cân nặng45 kg (99 lb)
Trang webT-ara
Thông tin YouTube
Vợ/chồng
Hwang Jae Gyun
(cưới 2022, ld.)
Kênh
Năm hoạt động2009-nay
Thể loạiÂm nhạc, Vlogging
Lượt đăng ký278.000 (tính đến 19/1/2021)
100.000 lượt đăng ký 2020
Park Ji-yeon
Hangul
박지연
Romaja quốc ngữBak Ji-yeon
McCune–ReischauerPak Jiyŏn
Hán-ViệtPhác Trí Nghiên
Park Ji-yeon ngoài đời

Park Ji-yeon (Hangul: 박지연, Hán-Việt: Phác Trí Nghiên, sinh ngày 7 tháng 6 năm 1993) là nữ ca sĩ, diễn viên, MCngười mẫu người Hàn Quốc, Jiyeon là thành viên của nhóm nhạc nữ T-ara và chính thức ra mắt cùng nhóm vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 do MBK Entertainment thành lập và quản lý. Vị trí của cô trong nhóm là hát dẫn và nhảy chính.

Hiện cô trực thuộc công ty giải trí AnB Group sau khi hết hạn hợp đồng với công ty chủ quản cũ là Longzhen Culture Development vào tháng 7/2021.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Jiyeon sinh ra tại Hàn Quốc trong gia đình có một anh trai là Park Hyo-Joon.[1][2] Jiyeon từng theo học Trung học nữ sinh Hyehwa và tốt nghiệp Trung học Nghệ thuật Lila năm 2012. Cô không theo học chương trình Đại học nào.[3]

Trước khi ra mắt chính thức với nhóm T-ara, Jiyeon tham gia cuộc thi Smart Model[4] và đạt giải nhất. Sau đó cô tham gia thử giọng tại MBK Entertainment và trở thành thực tập sinh năm 2009.

Ngày 10 tháng 12 năm 2022, cô kết hôn với Hwang Jae Gyun - cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp của đội KT Wiz. Nữ ca sĩ gặp chồng năm 2021 thông qua sự giới thiệu của người quen.[5]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2009-nay: T-ara[sửa | sửa mã nguồn]

Jiyeon cùng với T-ara trình diễn tại Summer K-POP Festival 2015
Ji-yeon tại showcase ra mắt ca khúc What's My Name của T-ara vào ngày 14 tháng 6 năm 2017.

T-ara là nhóm nhạc thuộc quyền quản lý của Core Contents Media (công ty con của CJ E&M Music and Live), nay là MBK Entertainment. Các thành viên hiện tại bao gồm Jiyeon, Hyomin, Eunjung, Soyeon, QriBoram. T-ara là nhóm nhạc có nhiều vũ đạo sáng tạo và được biết nhiều qua các bài hát như "Bo Peep Bo Peep", "Time to love ","Time to love 2","Roly Poly", "Cry Cry", "Lovey Dovey", "We were in love","Day By Day", "Bunny style","Number 9", "Sugar Free", "Little Apple" ,"So Crazy" và "What's my name".

T-ara chính thức xuất hiện lần đầu tiên trước công chúng vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 thông qua chương trình Radio Star do Mnet sản xuất và phát sóng trên kênh MBC. Trước lần đó, T-ara đã từng hát nhạc phim cho phim truyền hình "Cinderella Man". Từ khi debut đến nay, nhóm đã phát hành 4 album phòng thu và 10 mini album. Ngoài ra, nhóm của cô còn giành được nhiều giải thưởng trên các sân khấu âm nhạc hàng tuần, như: Music Bank, Inkigayo và M! Countdown.

Tháng 4 năm 2015, T-ara lần đầu tham dự Lễ trao giải âm nhạc lớn nhất Trung Quốc Yinyuetai V-Charts Awards 3rd và đã xuất sắc giành được 3 chiếc cúp: "Most Popular Korean Artist Award" và "Korean Artist of the year", riêng Jiyeon đã giành được giải "Best Korean Female Artist" với ca khúc chủ đề "1 Min 1 Sec" trong album solo đầu tay của mình.

Jiyeon là em út của T-ara, cô được cho là thành viên nổi trội và có nhiều fan nhất nhóm. Với gương mặt xinh đẹp, cuốn hút, Jiyeon thường xuyên xuất hiện trên các BXH nhan sắc xứ Hàn.

Hoạt động riêng[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài hoạt động cùng T-ara, Jiyeon còn tham gia dự án "Women's Generation" với hai nhóm nhạc cùng công ty là DavichiSeeYa vào hè năm 2009, trở thành thành viên đầu tiên của T-ara được công chúng biết đến. Jiyeon từng sánh vai cùng nhóm nhạc Super Junior trong sự kiện SMART Uniforms năm 2008. Cô còn xuất hiện trong nhiều video ca nhạc như "I Love You""My Iove Is Crying" của SG Wannabe.

Năm 2013, cùng với các thành viên khác, Jiyeon đã cho ra đời bài hát solo tiếng Nhật đầu tiên "My Sea". Bài hát nằm trong album "Bunny Style" (Standard edition 4).

Đặc biệt trong năm 2014, cùng làm việc với Double Sidekick và nhà thiết kế của Summit, Jiyeon đã phát hành solo album đầu tay mang tên "Never Ever" (1 Min 1 Sec). Đĩa đơn đạt vị trí xuất sắc nhất ở Trung Quốc, trở thành ca khúc Hàn Quốc đầu tiên đạt 99.5% điểm trên Yinyuetai. Lần comeback album này, Jiyeon đã thay đổi rất nhiều từ ngoại hình đến phong cách âm nhạc. Cô đã trưởng thành và sexy hơn. Lượng tiêu thụ của album là: 15.639

Tháng 9, Jiyeon được chọn làm MC mùa thứ tư cho chương trình The Show (SBS MTV) với Lee Hyeri (Girl's Day) và Jung Wook (nam người mẫu). Sau sự ra đi của Hyeri, Jiyeon tiếp tục với vai trò MC của mình, tham gia dẫn cùng cô là nam ca sĩ Hongbin (VIXX) và Zhou Mi (Super Junior-M). Ba người cũng thể hiện ca khúc "Candy In My Ear" trên The Show vào ngày 4 tháng 8.

Ngày 3 tháng 5, kể từ sau sự việc năm 2012, Jiyeon đã trở lại SNS bằng hai tài khoản InstagramSina Weibo.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2015 Jiyeon và nam diễn viên Hàn Quốc Lee Dong Gun đã xác nhận là họ đã hẹn hò được một tháng kể từ khi họ quay phim "Encounter", một bộ phim được sản xuất giữa Hàn QuốcTrung Quốc. Đây là mối tình "phim giả-tình thật", Jiyeon đã miêu tả về bạn trai hơn cô 13 tuổi này, cô nói: "Anh ấy biết quan tâm và chăm sóc tôi rất tốt" - Trang Star News dẫn lời.[6] Tháng 2 năm 2017, Jiyeon và Lee Dong Gun chính thức chia tay vì lịch trình quá bận rộn.[cần dẫn nguồn]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Nhan đề Chi tiết Bảng xếp hạng Doanh số
KOR Gaon KOR Billboard G-Music
EP
Never Ever
  • Phát hành: 20 tháng 5 năm 2014
  • Nhãn đĩa: Core Contents Media, KT Music
  • Hình thức: CD, bản điện tử tải xuống
3 2 11 15.639+
Ca khúc
My Sea
Never Ever 17 6 (DL): 283.255+
Yeurido Cherry Blossom 70
Puppet 80
Take A Hike
"ㅡ" nghĩa là không được xếp hạng hay không phát hành ở khu vực đó.

Cộng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Album Ghi chú
2009 Time To Love Absolute First Album Cùng Soyeon, Eunjung, HyominSupernova
TTL Listen 2 Absolute First Album Cả T-araSupernova
2011 We Were In Love Funky Town Cùng Soyeon, Hyomin, HwayoungDavichi
2013 Dangerous Love Bunny Style! Cùng EunjungHyomin
Countryside Love (T-ara N4) Cùng Eunjung, HyominAreum
2014 First Love All Star Cùng SoyeonHyomin
Little Apple Cùng Qri, EunjungHyomin
2018 Đẹp Nhất Là Em (Between Us) Đẹp Nhất Là Em Cùng Soobin Hoàng Sơn

Danh sách video[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2010, Jiyeon tham gia vai Na Hyun Jung trong bộ phim "Cao thủ học đường" (Master Of Study). Jiyeon còn tham gia phim điện ảnh "Death Bell 2: Bloody Camp", ra mắt vào hè năm 2010. Ngoài ra cô còn để lại ấn tượng trong các phim "Jungle Fish 2" (2010), "Dream High 2" (2012).

Tháng 6 năm 2014, Jiyeon trở lại màn ảnh nhỏ trong vai diễn khách mời kể từ tập 15 bộ phim Triangle của đài MBC.

Tháng 3 năm 2015, Jiyeon xác nhận đảm nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh "Encounter" Hàn-Trung, cùng với vai nam chính - diễn viên Lee Dong Gun. "Encounter" là một câu chuyện tình cảm lãng mạn mở ra từ chuyến hải trình từ Bacerlona đến Ấn Độ Dương trên du thuyền xa hoa bậc nhất thế giới. Phim dự kiến sẽ được công chiếu vào tháng 10 năm 2015.

Năm 2015, Jiyeon xuất hiện với "Sweet Temptation Episode 4: Reborn" trong vai Ji Ho.

Phim truyền hình
Năm Kênh Phim Vai
2007 KBS2 I Love You Too (Khách mời)
2008 SBS Aeja's Older Sister, Minja Maeng Na Yeon
2009 MBC Soul Yoon Doo Na
Gia đình là số một (phần 2) Lee Yuri (Khách mời trong tập 44)
2010 KBS2 Cao thủ học đường Na Hyun Jung
Jungle Fish 2 (Câu chuyện học đường 2) Seo Yul
2011 MBC Miss Ripley (Lời nói dối vô tình) Yuu (Con gái thủ tướng Nhật - Khách mời tập 3)
2012 MBC The Thousand Man Hyomin
KBS2 Dream High 2 (Bay Cao Giấc Mơ 2) Ryan (Thành viên nhóm HershE)
2014 MBC Triangle Seong Yoo Jin (Đối tác của Siwan)
2019 KBS2 I Wanna Hear Your Song (Để Âm nhạc Cất Lời) Ha Eun Joo
2021 KBS2 Imitation Lalima
Phim điện ảnh
Năm Phim Vai
2010 Death Bell 2: Bloody Camp (Hồi Chuông Tử Thần 2) Lee Se Hee
2011 Gisaeng Ghost (Khách mời)
Gnomeo & Juliet Juliet
2012 Dream High 2 Ryan
2014 Triangle Sung Yoo Jin
2015 Encounter
Rebirth (Web drama)
2016 My Runway Seoyeon (Web drama)
2022 Woman Of Fire Lee Soo Yeon

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Show Kênh
2009 Radio Star MBC
Star King SBS
2010 Win Win KBS2
Taxi tvN
You Hee-Yeol's Sketchbook KBS
Star King SBS
Star Golden Bell KBS
Dream Girls Mnet
Strong Heart SBS
Happy Together KBS
Bouquet MBC
Invincible Youth KBS2
Heroee SBS
Hello Baby KBS
2010-2011 Music Core MBC
2011 100 Points Out Of 100 KBS2
Star King SBS
Running Man SBS
Vitamin KBS2
Beatles Code Mnet
Win Win KBS2
Happy Together KBS
2013 Let's Go! Dream Team Season 2 KBS2
Beatles Code Mnet
Hidden Singer JTBC
SimSimTaPa MBC
2014 Moon Hee Jun's Pure Mnet
Mnet Rude Show Mnet
The Show SBS-MTV
Weekly Idol MBC
Hello Counselor KBS
Happy Together KBS
Weekly Idol MBC
2015 Idol Star Athletic Championship 2015 MBC
Come On, Little Master JSTV
Idol Singing Contest KBS
Let's Go Together
2016 Siêu Trí Tuệ JSTV
2017 SBS The show tập 100 SBS
2021 Beauty Time
2021 Knowing Brothers JTBC

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Ghi chú
2008 Never Ending Story SMASH
2009 My Cry Baby & Saranghae Cùng SG Wannabe
2010 Soul (ver. 1) & Soul (ver. 2) Cùng Yangpa
I Have To Let You Go Cùng Young Gun
2011 Shake If Up Cùng Seo In-Guk
2012 Together (Dream High 2 OST) Cùng JB
2013 Painkiller Cùng Soyeon, 5dollsSPEED
2014 More And More Cùng The SeeYa

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kịch Vai trò
2012 Our Youth, Roly Poly Musical Han Joo Young (Cùng SoyeonHyomin)

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2007 APM Model Contest Giải thưởng bạc Đoạt giải
2008 Smart Model Contest Giải thưởng vàng (Daesung) Đoạt giải
2010 SBS Entertainment Award Ca sĩ làm việc theo nhóm xuất sắc nhất Heroes Đoạt giải
KBS Drama Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Cao thủ học đường Đề cử
Giải thưởng cặp đôi xuất sắc nhất với Yoo Seung Ho Đề cử
2014 16th Seoul International Youth Film Festival Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất Triangle Đề cử
2015 Cable TV Broadccast Awards Giải thưởng phổ biến The Show Đoạt giải
The 3rd Yinyuetai V-Chart Award Nữ ca sĩ Hàn Quốc xuất sắc nhất 1 Min 1 Sec Đoạt giải
Yahoo Asia Buzz Award Thần tượng châu Á xuất sắc nhất Đề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (tiếng Hàn) 티아라 지연, '악성루머'에도 '엠카'서 MC 활약 '눈길' Naver News. ngày 10 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ (tiếng Hàn) ‘엠카 MC 나선’ 티아라 지연, 음란채팅 루머에도 ‘씩씩’ " Naver News. ngày 9 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ “f(x) 루나·티아라 지연·원걸 혜림, 리라高 동반졸업”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ (tiếng Hàn) '음중' 새 4MC 온유·민호·지연·수지, 무난한 데뷔 . Naver News. ngày 30 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ “Ảnh cưới của Ji Yeon (T-ara) và cầu thủ bóng chày”.
  6. ^ Jackson, Julie (3 tháng 7 năm 2015). “T-ara's Jiyeon and actor Lee Dong Gun reveal they're dating! dating”. allkpop. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]