Petromyzontinae
Một con cá P. marinus cái dài khoảng 30 cm (ngót 13 inch). | |
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Cephalaspidomorphi |
Bộ (ordo) | Petromyzontiformes |
Họ (familia) | Petromyzontidae |
Phân họ (subfamilia) | Petromyzontinae Bonaparte, 1831 |
Petromyzontinae là một phân họ trong họ Petromyzontidae. Đây là các loài thuộc nhóm cá mút đá biển, phân bố chủ yếu ở các biển phía Bắc Đại Tây Dương như biển bắc nước Anh, bắc bán đảo Xcan-đi-na-vi và biển Đông Bắc Hoa Kỳ.[1]
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]- Caspiomyzon Berg, 1906
- Ichthyomyzon Girard, 1858
- Petromyzon Linnaeus, 1758
- Vị trí phân loại
Petromyzontiformes |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ý nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Cá mút đá biển Bắc nói riêng và cá mút đá nói chung được chú ý vì có nhiều ý nghĩa trong đời sống con người.
Nghiên cứu
[sửa | sửa mã nguồn]Cá mút đá biển Bắc được xem là sinh vật mô hình trong lĩnh vực nghiên cứu về cấu tạo và hoạt động thần kinh, do bộ não của chúng tương đối đơn giản và có nhiều nét phản ánh cấu trúc não của tổ tiên động vật có xương sống (nhóm dây sống sơ khai). Từ những năm 1960, Carl Rovainen đã sử dụng cá mút đá làm mô hình để thực hiện các nguyên tắc cơ bản của điều khiển cơ-thần kinh ở động vật có xương sống, về luồng thần kinh hướng tâm bắt đầu từ tủy sống về phía não. Từ những năm 1970, Sten Grillner và đồng nghiệp của ông tại Viện Karolinska ở Stockholm đã tiếp tục công việc nghiên cứu này trên lĩnh vực rộng hơn.
Thực phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Cá mút đá biển Bắc từ lâu đã được sử dụng làm thức ăn.[2] Từ thời xưa, cá được ăn thay cho thịt trong Mùa Chay (cấm ăn thịt).
Ở nhiều nước, các loài cá mút đá được gọi là lươn biển, được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, như món kabayaki (lươn nướng) ở Nhật Bản.
Gây hại
[sửa | sửa mã nguồn]Một số loài gây tác hại lớn do kiểu sống như ký sinh của chúng. Chẳng hạn: ở Ngũ đại hồ Bắc Mỹ chúng đã xâm nhập vào đây, sống trong nước ngọt, không chỉ xâm chiếm khu vực mà còn gắn chặt vào cá hồi,[3] hút máu, làm giảm sản lượng cá hồi mỗi năm đến 47 triệu kg.[4]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Petromyzontinae |
Wikibook Dichotomous Key có một trang Petromyzonidae |
- Tư liệu liên quan tới Petromyzontiformes tại Wikimedia Commons
- “ITIS report on the lampreys”. ITIS. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012.
- “Lamprey”. Inland Fisheries Ireland. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012.
- “The Tree of Life”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012. A Tree of Life diagram showing the relation of Lampreys to other organisms.
Nguồn trích dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Petromyzontinae”.
- ^ Mario Jorge Araujo, Sergio Silva, Yorgos Stratoudakis & Marta Gonçalves. “Sea Lamprey Fisheries in the Iberian Peninsula”.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “Boreal shield watersheds...”.
- ^ Phương Hoa. “Cá hút máu tàn sát sinh vật bản địa ở vùng hồ Mỹ”.