Pháo 6-inch/47-caliber

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
pháo 6 inch/47 caliber gun
Ba tháp pháo phía mũi và các vỏ đại pháo rỗng trên tàu tuần dương hạng nhẹ Brooklyn sau khi nó bắn phá Licata, Sicily, ngày 10 tháng 7 năm 1943
LoạiHải pháo
Nơi chế tạoHoa Kỳ
Lược sử hoạt động
Phục vụ
  • 1936 - 1979 (Hoa Kỳ)
  • 1951 - 1982 (Argentine)
  • 1951 - 1973 (Brazil)
  • 1951 - 1992 (Chile)
Sử dụng bởi
Trận
Lược sử chế tạo
Năm thiết kế
  • Mark 16: 1932
  • Mark 16DP: 1943
  • Mark 17: 1933
Các biến thểMark 16/16DP và Mark 17
Thông số
Khối lượng
  • Mark 16/16DP: 6,5 tấn Mỹ (13.000 lb; 5.897 kg)
  • Mark 17: 5,24 tấn Mỹ (10.480 lb; 4.754 kg)
Chiều dài
  • Mark 16/16DP: 300 in (7,6 m) (chiều dài chung)
  • Mark 17: 289 in (7,3 m) (chiều dài chung)
Độ dài nòng282,3 in (7,17 m) nòng (47 caliber)

Đạn pháo
  • Mark 16:
  • 130 lb (59 kg) đạn AP Mark 35 (siêu nặng)
  • 105 lb (48 kg) đạn HC Mark 34/39
  • Mark 17:
  • 105 lb Common Mark 28
Cỡ đạn6 inch (152 mm)
Độ giật
  • Mark 16/16DP:
  • 21 in (53 cm)
  • Mark 17:
  • 24 in (61 cm)
Góc nâng
  • Mark 16:
  • -5° đến +40°, sau cải tiến lên +60°
  • Mark 16DP:
  • -5° đến +78°
  • Mark 17:
  • -10° đến +20°
Xoay ngangMark 16/16DP và 17: −150° đến +150°
Tốc độ bắn
  • Mark 16: 8 - 10 phát mỗi phút
  • Mark 16DP: 12 phát mỗi phút
  • Mark 17: 5 - 8 phát mỗi phút
Sơ tốc đầu nòng
  • Mark 16/16DP:
  • Liều toàn phần
  • 2.500 ft/s (760 m/s) AP Mark 35
  • 2.665 ft/s (812 m/s) HC Mark 34
  • Liều cắt giảm
  • 2.050 ft/s (620 m/s) AP Mark 35
  • 2.225 ft/s (678 m/s) HC Mark 34
  • Mark 17:
  • 2.800 ft/s (850 m/s) Common Mark 28
Tầm bắn hiệu quả
  • Mark 16/16DP:
  • 20.000 thước Anh (18.288 m) ở góc nâng 22.3° (đạn AP 130 lb)
  • Mark 17:
  • 19.800 thước Anh (18.105 m) ở góc nâng 20° (đạn Common 105 lb)
Tầm bắn xa nhất
  • Mark 16/16DP:
  • 26.118 thước Anh (23.882 m) ở góc nâng 47.5° (đạn AP 130 lb)

Pháo 6 inch/47 caliber Mark 16 là kiểu hải pháo được sử dụng cho dàn pháo chính của nhiều lớp tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ vào giai đoạn trước và trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng chủ yếu được lắp trên các tháp pháo ba nòng để đối phó các mục tiêu hạm tàu nổi.

Pháo 6 inch/47 caliber Mark 16DP là kiểu pháo lưỡng dụng Mark 16 được sử dụng để đối phó cả máy bay lẫn các mục tiêu hạm tàu nổi. Chúng được trang bị trên lớp tàu tuần dương hạng nhẹ Worcester sau chiến tranh và tàu huấn luyện tác xạ phòng không Mississippi.

Pháo 6 inch/47 caliber Mark 17 là một biến thể của phiên bản Mark 16 sử dụng liều thuốc phóng rời; kiểu này chỉ được trang bị cho lớp pháo hạm Erie trên các bệ nòng đơn.

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Ba phiên bản của kiểu hải pháo nòng rãnh xoắn sử dụng khóa nòng này đã được chế tạo: 6 inch (150 mm)/47 Mark 16 Mod 0, 6-inch/47 Mark 16 Mod 1, và 6-inch/47 Mark 17. Thuật ngữ "6-inch /47" dùng để chỉ đường kính trong của nòng pháo là 6 inch và có chiều dài nòng pháo gấp 47 lần đường kính nòng pháo, tức là 23 foot 6 inch (7,16 mét). "Mark 16" cho biết nó là thiết kế thứ 16 trong loạt pháo 6-inch của Hải quân Mỹ, trong khi "Mod 0" hay "Mod 1" chỉ thị những thay đổi nhỏ trong thiết kế.[Note 1]

Pháo 6 inch/47 caliber là một trong số nhiều vũ khí được Hải quân Hoa Kỳ phát triển trong thập niên 1930 để bắn loại đạn pháo xuyên giáp (AP: armor-piercing) "siêu nặng" nhằm tăng cường sức mạnh công phá trong khi vẫn tôn trọng những giới hạn về kích cỡ pháo và kích thước tàu chiến mà các Hiệp ước Hải quân WashingtonLondon đặt ra. So với kiểu pháo 6-inch/53-caliber trước đây, pháo 6-inch/47 Mark 16 bắn ra đạn pháo AP nặng 130 pound (59 kg) so với 105 pound (48 kg) của kiểu cũ.[1][2]

Lớp tàu được trang bị[sửa | sửa mã nguồn]

Mark 16
Lớp tàu Số pháo trang bị Số tàu được biên chế Giai đoạn trong biên chế
Brooklyn 15 (năm tháp pháo ba nòng) 9 1937 - 1982
Cleveland 12 (bốn tháp pháo ba nòng) 27 1942 - 1979
Fargo 12 (bốn tháp pháo ba nòng) 2 1945 - 1950
Mark 16DP
Tàu/Lớp tàu Số pháo trang bị Số tàu được biên chế Giai đoạn trong biên chế
USS Mississippi (AG-128) 2 (một tháp pháo hai nòng) 1 1946 - 1956
Worcester 12 (sáu tháp pháo hai nòng) 2 1948 - 1958
Mark 17
Lớp tàu Số pháo trang bị Số tàu được biên chế Giai đoạn trong biên chế
Erie 4 (bệ nòng đơn) 2 1936 - 1945

Vũ khí có mục đích, tính năng và thời đại tương đương[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mod 0 là thiết kế nguyên thủy, trong khi Mod 1 là phiên bản cải tiến đầu tiên liên quan đến lớp lót trong nòng pháo.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ DiGiulian, Tony (ngày 12 tháng 2 năm 2021). “USA 6"/47 (15.2 cm) Mark 16”. navweaps.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ DiGiulian, Tony (ngày 19 tháng 12 năm 2020). “USA 6"/53 (15.2 cm) Mark 12, 14, 15 and 18”. navweaps.com. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Campbell, John (1985). Naval Weapon of World War Two. Annapolis: Naval Institute Press. ISBN 978-0870214592.