Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |
---|---|
![]() | |
Chức vụ | Phó Chủ tịch nước Việt Nam |
Thành viên của | Quốc hội Việt Nam |
Trụ sở | Phủ Chủ tịch, Hà Nội |
Bổ nhiệm bởi | Quốc hội Việt Nam (theo đề cử của Chủ tịch nước) |
Nhiệm kỳ | 5 năm, theo nhiệm kỳ Quốc hội |
Người đầu tiên giữ chức | Nguyễn Hải Thần |
Kế vị | Thứ nhất |
Website | Văn phòng Chủ tịch nước |
Phó Chủ tịch nước là chức vụ phó nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ này do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm vụ giúp đỡ Chủ tịch nước trong một số công việc. Ngoài ra, Phó Chủ tịch nước sẽ là quyền Chủ tịch nước khi đất nước khuyết chức danh này. Trên thực tế, từ năm 1992 đến nay, vị trí này đều do phụ nữ đảm nhiệm.
Lịch sử chức vụ[sửa | sửa mã nguồn]
Tại phiên họp ngày 27 tháng 9 năm 1945, Hội đồng Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã bàn bạc và nhất trí để Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó Chủ tịch Chính phủ mà không thông qua bầu cử. Ông giữ chức vụ này từ tháng 1 đến tháng 7 năm 1946, khi tranh chấp giữa Việt Minh và các phe phái đối lập xảy ra, Nguyễn Hải Thần phải bỏ trốn sang Trung Quốc.
Điều thứ 44 Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946 lần đầu tiên quy định chức vụ Phó Chủ tịch Nước. Điều 46 cũng quy định "Phó chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chọn trong nhân dân và bầu theo lệ thường". Tuy nhiên, chức vụ này trên thực tế không có người đảm nhiệm.
Tôn Đức Thắng được bầu vào chức vụ này năm 1960 và ông cũng là người kế vị chức vụ Chủ tịch nước sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời vào năm 1969. Ông tiếp tục giữ chức vụ Chủ tịch nước cho đến khi qua đời vào năm 1980. Thay thế ông ở chức vụ Phó Chủ tịch nước là Nguyễn Lương Bằng (từ 1969 đến 1979).
Vai trò trong chính phủ[sửa | sửa mã nguồn]
Phó Chủ tịch nước do Chủ tịch nước đề nghị trong số đại biểu Quốc hội, và được Quốc hội thông qua bằng cách bầu chọn. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch ủy quyền làm một số nhiệm vụ hoặc làm quyền Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước từ chức, qua đời hoặc bị cách chức lúc đương nhiệm.
Thông thường, chức vụ Phó chủ tịch nước được lựa chọn và là vị trí cân bằng với chức vụ Chủ tịch nước. Trong thời gian 1976-1980, ngoài Nguyễn Lương Bằng, còn có Nguyễn Hữu Thọ, nguyên Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Cộng hòa miền Nam Việt Nam, được bổ sung vào chức vụ này. Đến giữa năm 1980, Nguyễn Hữu Thọ làm quyền Chủ tịch nước một thời gian ngắn sau khi chủ tịch Tôn Đức Thắng qua đời.
Danh sách Phó chủ tịch nước[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 1981 đến 1992, Phó Chủ tịch nước có tên gọi là Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước. Sau sửa đổi Hiến pháp năm 1992 thì trở lại với tên gọi là Phó Chủ tịch nước.
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Năm sinh - năm mất | Từ | Đến | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Nguyễn Hải Thần | 1869-1959 | 1945 | 1946 | Phó Chủ tịch Chính phủ, Phó Chủ tịch Nước, Phó Chủ tịch Kháng chiến Uỷ Viên Hội; là thành viên Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội. |
2 | ![]() |
Tôn Đức Thắng | 1888 - 1980 | 1960 | 1969 | Quyền Chủ tịch nước sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh mất ngày 2 tháng 9 năm 1969 |
3 | ![]() |
Nguyễn Lương Bằng | 1904 - 1979 | 1969 | 1979 | Qua đời khi đương nhiệm |
4 | ![]() |
Nguyễn Hữu Thọ | 1910 - 1996 | 1976 | 1992 | Kiêm Chủ tịch Quốc hội. Quyền Chủ tịch nước sau khi Chủ tịch Tôn Đức Thắng mất ngày 30 tháng 3 năm 1980 |
5 | Đại tướng Chu Huy Mân | 1913 - 2006 | 1981 | 1986 | Đại tướng Quân đội đầu tiên giữ chức | |
6 | ![]() |
Xuân Thủy | 1912 - 1985 | 1981 | 1982 | Kiêm Tổng Thư ký Quốc hội, từ chức vì lý do sức khỏe |
7 | ![]() |
Lê Thanh Nghị | 1911 - 1989 | 1981 | 1986 | Kiêm Tổng Thư ký Quốc hội thay Xuân Thủy năm 1982 |
8 | Huỳnh Tấn Phát | 1913 - 1989 | 1982 | 1989 | Qua đời khi đương nhiệm | |
9 | ![]() |
Đại tướng Nguyễn Quyết | 1922 - | 1987 | 1992 | Nguyên Phó chủ tịch nước lớn tuổi nhất còn sống |
10 | Thượng tướng Đàm Quang Trung | 1921 - 1995 | 1987 | 1992 | Kiêm Chủ tịch Hội đồng Dân tộc | |
11 | Trung tướng Lê Quang Đạo | 1921 - 1999 | 1987 | 1992 | Kiêm Chủ tịch Quốc hội | |
12 | Thiếu tướng Nguyễn Thị Định | 1920 - 1992 | 1987 | 1992 | Nữ Phó Chủ tịch đầu tiên và là nữ Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước duy nhất | |
13 | ![]() |
Nguyễn Thị Bình | 1927 - | 1992 | 2002 | Nữ Phó Chủ tịch thứ hai và là nữ Phó Chủ tịch nước đầu tiên |
14 | ![]() |
Trương Mỹ Hoa | 1945 - | 2002 | 2007 | |
15 | ![]() |
Nguyễn Thị Doan | 1951 - | 2007 | 2016 | |
16 | ![]() |
Đặng Thị Ngọc Thịnh | 1959 - | 2016 | 2021 | Quyền Chủ tịch nước sau khi Chủ tịch Trần Đại Quang mất ngày 21 tháng 9 năm 2018 |
17 | ![]() |
Võ Thị Ánh Xuân | 1970- | 2021 | Đương nhiệm | Trẻ nhất khi nhậm chức |
Các nguyên Phó chủ tịch nước còn sống[sửa | sửa mã nguồn]
Hiện tại có 5 nguyên Phó chủ tịch nước còn sống, người qua đời gần nhất là ông Chu Huy Mân vào ngày 1 tháng 7 năm 2006 ở tuổi 93. Các nguyên Phó chủ tịch nước dưới đây được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:
Nguyễn Quyết
1987-1992
20 tháng 8, 1922Nguyễn Thị Bình
1992-2002
26 tháng 5, 1927Trương Mỹ Hoa
2002-2007
18 tháng 8, 1945Nguyễn Thị Doan
2007-2016
11 tháng 1, 1951Đặng Thị Ngọc Thịnh
2016-2021
25 tháng 12, 1959
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam
- Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam