Phúc Bành

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phúc Bành
福彭
Quận vương nhà Thanh
Đa La Bình Quận vương
Tại vị1726 – 1748
Tiền nhiệmNột Nhĩ Tô
Kế nhiệmKhánh Minh
Thông tin chung
Sinh(1708-08-12)12 tháng 8, 1708
Mất1 tháng 1, 1749(1749-01-01) (40 tuổi)
Phối ngẫuxem văn bản
Hậu duệxem văn bản
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Phúc Bành
(愛新覺羅 福彭)
Thụy hiệu
Đa La Bình Mẫn Quận vương
(多羅平敏郡王)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụBình Quận vương Nột Nhĩ Tô
Thân mẫuĐích Phúc tấn Tào Giai thị

Phúc Bành (tiếng Trung: 福彭; 12 tháng 8 năm 17081 tháng 1 năm 1749) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Phúc Bành sinh vào giờ Mẹo, ngày 26 tháng 6 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 47 (1708), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Bình Quận vương Nột Nhĩ Tô, mẹ ông là Đích Phúc tấn Tào Giai thị (曹佳氏), con gái của Thông chính sử Tào Dần (曹寅). Vì vậy ông chính là anh họ của Tào Tuyết Cần.

Năm Ung Chính thứ 4 (1726), tháng 7, phụ thân ông bị cách tước, ông được thế tập tước vị Bình Quận vương đời thứ 5, tức Khắc Cần Quận vương đời thứ 7. Tháng giêng năm thứ 10 (1732), ông quản lý sự vụ của Đô thống Mãn Châu Tương Lam kỳ, đến tháng 5 thì nhậm chức Tông Nhân phủ Hữu tông chính. Năm thứ 11 (1733), tháng 2, nhậm Ngọc Điệp quán Tổng tài. Tháng 4, ông nhận mệnh vào Quân cơ xứ hành tẩu. Tháng 8, ông thụ chức Định Biên Đại tướng quân, xuất quân thảo phạt Sách Linh (策零) của Cát Nhĩ Đan. Ông suất quân đến Ô Lý Nhã Tô đài (乌里雅苏台) thì dâng sớ thượng tấu:

Năm thứ 12 (1734), ông suất lĩnh Tướng quân Phó Nhĩ Đan (傅尔丹) đến Khoa Bố Đa (科布多) để bảo vệ chư quân Bắc lộ nhưng bị triệu hoàn. Năm thứ 13 (1735), ông nhận mệnh xuất quân đóng giữ Ngạc Nhĩ Khôn (鄂爾坤), đi đàm phán với Ngạch Nhĩ Đức Ni Chiêu (額爾德尼昭). Ông một lần nữa bị triệu về, do Khánh Phục (庆复) thay thế.

Năm Càn Long nguyên niên (1736), tháng 3, quản lý sự vụ của Đô thống Mãn Châu Chính Bạch kỳ. Năm thứ 2 (1737), tháng 3, ông nhận mệnh sửa chữa Thịnh Kinh Tam lăng. Tháng 9 cùng năm, quản lý sự vụ Mãn Châu Hỏa khí doanh. Đến tháng 10 cùng năm, điều quản lý sự vụ của Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 3 (1738), tháng 7, ông được đề cử vào Nghị chính. Năm thứ 13 (1748), ngày 13 tháng 11 (âm lịch), buổi trưa, ông qua đời, thọ 41 tuổi, được truy thụy Bình Mẫn Quận vương (平敏郡王).

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nguyên phối: Phí Mạc thị (費莫氏), con gái của Tổng đốc Quách Phiêu (郭漂).
  • Kế thất: Mã thị (馬氏), con gái của Trung thư Quan Bảo (關保).
  • Trắc Phúc tấn:
    • Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Viên ngoại lang Tô Hách Thần (蘇赫臣).
    • Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Lục phẩm Quan lãnh Chu Lan Thái (朱蘭太).
  • Thứ Phúc tấn:
    • La thị (羅氏), con gái của La Càn (羅乾).
    • Lý Giai thị (李佳氏), con gái của Lục phẩm Quan lãnh Lý Nhữ Huy (李汝輝).
    • Vương Giai thị (王佳氏), con gái của Bảo Toàn (保全).

Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Con trai: Khánh Minh (慶明; 1733 – 1750), mẹ là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Năm 1748 được thế tập tước vị Bình Quận vương. Sau khi qua đời được truy thụy Bình Hy Quận vương. Vô tự.
  • Con thừa tự: Khánh Hằng (慶恒; 1733 – 1779), là con trai trưởng của Bối tử Phúc Tú (福秀) – em trai của Phúc Bành. Năm 1750 được thế tập tước vị Bình Quận vương. Sau khi qua đời được truy thụy Khắc Cần Lương Quận vương (克勤良郡王). Có hai con trai.

Trong văn hoá đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tác phẩm Diễn viên
2018 Diên Hi công lược Hoàng Thế (黄世)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]