Pikachurin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Pikachurin, còn được gọi là AGRINL (AGRINL) và fibronectin giống EGF loại III và protein chứa miền giống laminin G (EGFLAM), là một loại protein ở người được gen EGFLAM mã hóa.[1][2][3]

Pikachurin là một protein tương tác dystroglycan. Nó đóng vai trò thiết yếu trong sự tương tác chính xác giữa synap tiếp nhận ánh sángsợi nhánh cây lưỡng cực.[2] Sự gắn kết với dystroglycan (DG) phụ thuộc vào một số yếu tố (glycosyl hóa DG, sự hiện diện của cation hóa trị hai, và sự hiện diện của các protein khác).

Một liên kết không đúng giữa pikachurin và DG có liên quan đến chứng loạn dưỡng cơ thường liên quan đến các bất thường về mắt.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Entrez Gene: EGF-like”.
  2. ^ a b Sato S, Omori Y, Katoh K, Kondo M, Kanagawa M, Miyata K, Funabiki K, Koyasu T, Kajimura N, Miyoshi T, Sawai H, Kobayashi K, Tani A, Toda T, Usukura J, Tano Y, Fujikado T, Furukawa T (tháng 8 năm 2008). “Pikachurin, a dystroglycan ligand, is essential for photoreceptor ribbon synapse formation”. Nature Neuroscience. 11 (8): 923–31. doi:10.1038/nn.2160. PMID 18641643.
  3. ^ Gu XH, Lu Y, Ma D, Liu XS, Guo SW (tháng 10 năm 2009). “[Model of aberrant DNA methylation patterns and its applications in epithelial ovarian cancer.]”. Zhonghua Fu Chan Ke Za Zhi (bằng tiếng Trung). 44 (10): 754–9. PMID 20078962.
  4. ^ Kanagawa M, Omori Y, Sato S, Kobayashi K, Miyagoe-Suzuki Y, Takeda S, Endo T, Furukawa T, Toda T (tháng 10 năm 2010). “Post-translational maturation of dystroglycan is necessary for pikachurin binding and ribbon synaptic localization”. The Journal of Biological Chemistry. 285 (41): 31208–16. doi:10.1074/jbc.M110.116343. PMC 2951195. PMID 20682766.