PocketStation
![]() | |
![]() | |
Nhà phát triển | Sony Computer Entertainment |
---|---|
Nhà chế tạo | Sony Corporation |
Loại | Peripheral |
Thế hệ | Kỷ nguyên thế hệ thứ năm |
Ngày ra mắt | |
Mức độ bán lẻ bao phủ | 1999–2002 |
Ngừng sản xuất |
|
Truyền thông | PlayStation CD-ROM (được sử dụng để chuyển nội dung)[cần dẫn nguồn] |
CPU | ARM7T (32 bit RISC Processor) |
Bộ nhớ | 2 KB |
Đầu vào |
|
Năng lượng | 1 CR-2032 lithium battery |
Kích thước | 64 mm (2,5 in) (h) 42 mm (1,7 in) (w) 13,5 mm (0,53 in) (d) |
Trọng lượng | 30 gam (1,1 oz) |
Sản phẩm sau | PlayStation Portable |
PocketStation là một thiết bị ngoại vi Memory Card của Sony Computer Entertainment dành cho máy chơi trò chơi điện tử tại gia PlayStation .[3] Được Sony phân loại là sự kết hợp giữa Thẻ nhớ và một trợ lý kỹ thuật số cá nhân thu nhỏ, thiết bị này có màn hình tinh thể lỏng đơn sắc (LCD), khả năng giao tiếp hồng ngoại, đồng hồ thời gian thực, bộ nhớ flash tích hợp và khả năng âm thanh. Để sử dụng chức năng thẻ nhớ của thiết bị, nó phải được kết nối với PlayStation thông qua khe cắm thẻ nhớ. Nó được phát hành độc quyền tại Nhật Bản vào ngày 23 tháng 1 năm 1999.[2][1]
PocketStation là thiết bị ngoại vi Thẻ nhớ của Sony Computer Entertainment dành cho máy chơi game video tại nhà PlayStation. Được Sony phân loại là sự kết hợp giữa Thẻ nhớ và một trợ lý kỹ thuật số cá nhân thu nhỏ, thiết bị này có màn hình tinh thể lỏng đơn sắc (LCD), khả năng giao tiếp hồng ngoại, đồng hồ thời gian thực, bộ nhớ flash tích hợp và khả năng âm thanh. Để sử dụng chức năng thẻ nhớ của thiết bị, nó phải được kết nối với PlayStation thông qua khe cắm thẻ nhớ. Nó được phát hành độc quyền tại Nhật Bản vào ngày 23 tháng 1 năm 1999.
Phần mềm cho PocketStation thường được phân phối như các tính năng bổ sung cho các trò chơi PlayStation, bao gồm trong CD-ROM, tăng cường các trò chơi với các tính năng bổ sung. Phần mềm độc lập cũng có thể được tải xuống thông qua bảng điều khiển PlayStation. Phần mềm này sau đó được chuyển đến PocketStation để sử dụng. Giao diện dữ liệu hồng ngoại tích hợp cho phép truyền dữ liệu trực tiếp như save game giữa các PocketStation..
Ban đầu PocketStation dự tính được tung ra ngày 23 tháng 12 năm 1998, nhưng bị trì hoãn một tháng.[1] Sony chỉ xuất xưởng 60.000 thiết bị ngoại vi ban đầu khi nó được phát hành vào ngày 23 tháng 1 năm 1999.[4] Ban đầu nó có hai màu vỏ: trắng và trong suốt[5] Máy tỏ ra rất nổi tiếng, bán hết trên toàn khu vực. Sony đã lên kế hoạch phát hành PocketStation bên ngoài Nhật Bản, tham gia vào hoạt động quảng cáo ở châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng việc phát hành đã không xảy ra.[6] SCEA trích dẫn để giải thích cho sự bất lực tromg việc đáp ứng nhu cầu của Nhật Bản là lý do cho sự vắng mặt của PocketStation.[7][8] Mặc dù vậy, một số trò chơi, chẳng hạn như Final Fantasy VIII và SaGa Frontier 2, vẫn giữ lại chức năng PocketStation trong các phiên bản được bản địa hoá của chúng.[9][10]
Trò chơi phổ biến nhất của PocketStation là Dokodemo Issho, bán được hơn 1,5 triệu bản ở Nhật Bản và là trò chơi đầu tiên có linh vật Toro của Sony[11]. PocketStation đã ngưng phát hành vào tháng 7 năm 2002 sau khi đã xuất xưởng gần năm triệu cái. [12]
Vào ngày 5 tháng 11 năm 2013, PocketStation thông báo sẽ được hồi sinh như một ứng dụng cho PlayStation Vita, cho phép người dùng chơi những trò chơi nhỏ theo định dạng PocketStation cho bất kỳ trò chơi PlayStation cổ điển nào mà họ sở hữu[13]. Ban đầu nó chỉ có sẵn cho các thành viên của PlayStation Plus, sau đó được phát hành cho công chúng. Nhưng vẫn là một độc quyền đối với PlayStation Vitas của Nhật Bản.[14]
PocketStation có những điểm tương đồng với VMU của Sega trên máy Dreamcast
Thông số kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]
- CPU: ARM7T (32-bit RISC chip)
- Bộ nhớ: 2K bytes SRAM, 128K bytes Flash RAM
- Màn hình: 32×32 LCD đơn sắc[15]
- Âm thanh: 1 loa thu nhỏ (10-bit PCM)
- Nút bấm: 5 nút, 1 nút reset
- Giao tiếp hồng ngoại: Bi-directional (hỗ trợ các hệ thống điều khiển từ xa thông thường của IrDA)
- LED indicator: 1 (đỏ)
- Pin: 1 CR-2032 lithium battery
- Tính năng khác: Chức năng Lịch và nhận dạng số.
- Kích thước: 64 × 42 × 13.5 mm (chiều cao × chiều rộng × chiều sâu)
- Cân nặng: khoảng 30g (gồm pin)[3]
- Các màu hiện có: Trắng, Pha lê / Trong suốt, Đen (Phiên bản giới hạn Yu-Gi-Oh! Forbidden Memories của Nhật), Pha lê / Hồng trong suốt (Phiên bản giới hạn Tokimeki Memorial 2)
Trò chơi tương thích[sửa | sửa mã nguồn]
- All Japan Pro Wrestling[15]
- Arc the Lad III
- Armored Core: Master of Arena[15]
- Battle Bug Story[15]
- Be Pirates![15]
- Boku wa Koukuu Kanseikan
- Brightis
- Burger Burger 2[15]
- Chaos Break
- Chocobo Stallion
- Crash Bandicoot 3: Warped[15]
- Dance Dance Revolution 3rdMix
- Dance Dance Revolution 4thMix
- Dance Dance Revolution 5thMix
- Devil Summoner: Soul Hackers
- Digimon Tamers: Pocket Culumon
- Dokodemo Hamster 2
- Dokodemo Issho[15]
- Final Fantasy VIII[9]
- Fire Pro G
- Fish Hunter[15]
- Gallop Racer 3[15]
- Grandia
- Harvest Moon: Back to Nature
- Hello Kitty: White Present[15]
- Hot Shots Golf 2
- I.Q. Final[15]
- Jade Cocoon: Story of the Tamamayu[16]
- JoJo's Bizarre Adventure
- Koneko mo Issho
- Kyro-chan's Print Club[15]
- The Legend of Dragoon (Japanese version)[17]
- Legend of Mana
- Love Hina 2
- Lunatic Dawn 3[15]
- LMA Manager
- Medarot R Parts Collection[18]
- Metal Gear Solid: Integral[19]
- Mister Prospector[15]
- The Misadventures of Tron Bonne
- Monster Race[15]
- Monster Farm 2[15]
- Monster World[15]
- Paqa
- Pi to Mail[15]
- Pocket Digimon World
- Pocket Dungeon[15]
- Pocke-Kano Yumi
- Pocket MuuMuu[20]
- Pocket Tuner[21]
- Pocketan
- Pop'n Music 2
- Pop'n Music 3 Append Disc
- Pop'n Music 4 Append Disc
- PoPoRogue
- Prologue[15]
- Racing Lagoon
- RayCrisis (Japanese version)
- Remote Control Dandy
- R4: Ridge Racer Type 4[19]
- Rival Schools 2 (Shiritsu Justice Gakuen Nekketsu Seisyun Nikki 2)
- Rockman Complete Works[19]
- SaGa Frontier 2[10]
- Samurai Shodown : Warriors Rage 2
- Saru Get You!
- Shop Keeper[15]
- Spyro the Dragon (Japanese version)[15]
- Spyro 2: Ripto's Rage! (Japanese version)
- Street Fighter Alpha 3 (Through Gameshark code)[19]
- Street Fighter Zero 3 (Japanese version)
- Super Robot Wars Alpha
- Tales of Eternia (Japanese version)
- Theme Aquarium[15]
- Tokimeki Memorial 2
- World Neverland 2[15]
- World Stadium 3[15]
- Yu-Gi-Oh! True Duel Monsters: Sealed Memories
Xem qua[sửa | sửa mã nguồn]
- VMU, một phụ kiện tương tự cho Sega Dreamcast (được phát hành vào ngày 30 tháng 7 năm 1998 tại Nhật Bản).
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă â “PocketStation delayed in Japan”. Computer and Video Games. Future Publishing. 9 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2008.
Sony has delayed the Japanese release of its PocketStation PDA from December 23 to January 23, 1999.
- ^ a ă “超小型PDA「PocketStation」1月23日に発売延期” (PDF) (bằng tiếng Japanese). Sony Computer Entertainment. 9 tháng 12 năm 1998. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2007.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a ă プレイステーションの楽しみをさらに広げる (PDF) (bằng tiếng Japanese). Sony Computer Entertainment. 8 tháng 10 năm 1998. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2008.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ IGN staff (28 tháng 1 năm 1999). “PocketStation Shortages Rock Japan”. IGN. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ IGN staff (8 tháng 10 năm 1998). “TGS: Sony's Next Stop: Pocket Station”. IGN. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
- ^ Mark J. P. Wolf (2008). The video game explosion: a history from PONG to Playstation and beyond. ABC-CLIO. tr. 148. ISBN 978-0-313-33868-7. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2011.
- ^ Commodore Wheeler (13 tháng 5 năm 1999). “Pocketstation Cancelled in the US”. RPGFan. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ IGN staff (13 tháng 5 năm 1999). “PocketStation Slips Indefinitely”. IGN. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ a ă Square Electronic Arts biên tập (1999). Final Fantasy VIII North American instruction manual. Square Electronic Arts. tr. 38–40. SLUS-00892.
- ^ a ă Square Electronic Arts biên tập (2000). SaGa Frontier 2 North American instruction manual. Square Electronic Arts. tr. 26. SLUS-00933.
- ^ Fennec Fox (19 tháng 7 năm 2002). “Sony Discontinues PocketStation”. GamePro. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ GameSpot staff (19 tháng 7 năm 2002). “Sony ceases PocketStation production”. GameSpot. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ 2013-11-04, Play Chocobo World On Vita, PocketStation Is A Downloadable App In Japan, Siliconera
- ^ 2013-11-04, Play Chocobo World On Vita, PocketStation Is A Downloadable App In Japan, Siliconera
- ^ a ă â b c d đ e ê g h i k l m n o ô ơ p q r s t u ư “International Previews: PocketStation”. Official U.S. PlayStation Magazine. 2 (7): 80–82. tháng 4 năm 1999.
- ^ Genki biên tập (1999). Jade Cocoon Japanese instruction manual. Genki. tr. 37. SLPS-01729.
- ^ IGN staff (30 tháng 11 năm 2009). “IGN: New Legend of Dragoon Info”. IGN. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2009.
- ^ 携帯型ゲーム機コンプリートガイド [The Complete Guide to Handheld Consoles] (bằng tiếng Japanese). Shufu no Tomo Infos. 2013. tr. 102. ISBN 978-4072879290.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a ă â b Parish, Jeremy (2006). “Forgotten Gem: Jumping Flash!”. 1UP.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
- ^ IGN staff (11 tháng 1 năm 1999). “Import Watch: Pocket MuuMuu”. IGN. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2008.
- ^ “IGN: Pocket Tuner”. IGN. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2009.
= Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Mục PlayStation.jp (tiếng Nhật)
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về PocketStation. |