Pohlia hyaloperistoma

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pohlia hyaloperistoma
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Bryophyta
Lớp (class)Bryopsida
Bộ (ordo)Bryales
Họ (familia)Bryaceae
Chi (genus)Pohlia
Loài (species)P. hyaloperistoma
Danh pháp hai phần
Pohlia hyaloperistoma
Da-cheng Zhang, X.J. Li & Higuchi, 2002

Pohlia hyaloperistoma là một loài rêu trong họ Bryaceae. Loài này được Da-cheng Zhang, X.J. Li & Higuchi mô tả khoa học đầu tiên năm 2002.[1]

Tên gọi khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Pohlia hyaloperistoma
  • Hyaloperistoma Pohlia
  • Hyaloperistoma Moss

Đặc điểm, môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Pohlia hyaloperistoma là một loài rêu nhỏ, màu vàng lục, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Phi và được tìm thấy trong các khu rừng, tảng đá ẩm ướt và dọc theo các bờ suối. Nó có thể được tìm thấy ở các quốc gia như Cameroon, GabonCộng hòa Dân chủ Congo.

Hoa của Pohlia hyaloperistoma nhỏ và có màu vàng, có một hạt ở giữa. Hạt nhỏ và tròn, có lớp ngoài mỏng như giấy. Cây con nhỏ và mảnh khảnh, có lá mỏng, màu xanh nhạt.

Công dụng và lợi ích[sửa | sửa mã nguồn]

Pohlia hyaloperistoma được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc để điều trị các bệnh khác nhau như sốt, đau đầu và các bệnh về da. Nó cũng được sử dụng làm thuốc nhuộm tự nhiên cho vải và làm phụ gia thực phẩm.

Trồng trọt và nhân giống[sửa | sửa mã nguồn]

Pohlia hyaloperistoma được tìm thấy ở các vùng nhiệt đớicận nhiệt đới. Nó được nhân giống bằng bào tử, được giải phóng từ các bào tử. Các bào tử có thể được thu thập và gieo trên môi trường ẩm như hỗn hợp đất-than bùn. Loài rêu cũng có thể được nhân giống bằng cách chia các cây tạo thành từng đám. Nên chia cây thành từng khóm nhỏ rồi cấy vào nơi ẩm ướt, râm mát.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Pohlia hyaloperistoma. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “Pohlia hyaloperistoma - Uses, Benefits & Care”. 21 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]