Polylepion

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Polylepion
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Polylepion
Gomon, 1977
Loài
2 loài, xem trong bài

Polylepion là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Những loài trong chi này có phạm vi phân bố tập trung chủ yếu ở Thái Bình Dương, và chúng sống ở độ sâu khá lớn (trên 100 m).

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của chi, polylepion, trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là "nhiều vảy", hàm ý đề cập đến số lượng lớn vảy đường bên ở ở cả hai loài trong chi này[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Hai loài trong chi này có chung đặc điểm là có màu màu đỏ hồng với các vệt sọc vàng. Cá con có một đốm đen viền trắng nổi bật ở gốc trên của vây đuôi; ở cá thể trưởng thành, đốm này có màu đỏ thẫm và mờ dần theo tuổi.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 2 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm[2]:

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ Froese Rainer; Daniel Pauly (2019). “Fish Identification: Polylepion. FishBase. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.