Posaconazole

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Posaconazole
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiNoxafil, Posanol
Đồng nghĩa4-{4-[4-(4-{[(5R)-5-(2,4-difluorophenyl)-5-(1H-1,2,4-triazol-1-ylmethyl)oxolan-3-yl]methoxy}phenyl)piperazin-1-yl]phenyl}-1-[(2S,3S)-2-hydroxypentan-3-yl]-4,5-dihydro-1H-1,2,4-triazol-5-one
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa607036
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B3
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngBy mouth (oral suspension, delayed-release tablets), IV
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngHigh
Liên kết protein huyết tương98 to 99%
Chuyển hóa dược phẩmGan (glucuronidation)
Chu kỳ bán rã sinh học16 to 31 hours
Bài tiếtFecal (71–77%) and Thận (13–14%)
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.208.201
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC37H42F2N8O4
Khối lượng phân tử700.778 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Posaconazole (tên thương mại Noxafil, Posanol) là một loại thuốc chống nấm triazole.[1][2]

Sử dụng trong y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Posaconazole được sử dụng để điều trị aspergillosis xâm lấn và nhiễm nấm candida và nấm do các loài Scedoporium và Fusarium gây ra, có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Nó cũng được sử dụng để điều trị nấm candida hầu họng (OPC), bao gồm cả vật liệu chịu lửa OPC với itraconazole và/hoặc liệu pháp fluconazole.[3]

Nó cũng được sử dụng để điều trị nhiễm trùng xâm lấn bởi các loài Candida, MucorAspergillus ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng.[4][5]

Bằng chứng lâm sàng về công dụng của nó trong điều trị bệnh xâm lấn gây ra bởi các loài Fusarium (fusariosis) còn hạn chế.[6]

Dược lý[sửa | sửa mã nguồn]

Phương thức hành động[sửa | sửa mã nguồn]

Posaconazole hoạt động bằng cách phá vỡ sự đóng gói chặt chẽ chuỗi acyl của phospholipid, làm suy yếu chức năng của một số hệ thống enzyme gắn màng như ATPase và enzyme của hệ thống vận chuyển điện tử, do đó ức chế sự phát triển của nấm. Nó thực hiện điều này bằng cách ngăn chặn sự tổng hợp của ergosterol bằng cách ức chế enzyme lanosterol 14α-demethylase và tích lũy tiền chất sterol bị methyl hóa. Posaconazole mạnh hơn đáng kể trong việc ức chế demethylase 14-alpha so với itraconazole.[7][8][9]

Vi trùng học[sửa | sửa mã nguồn]

Posaconazole hoạt động chống lại các vi sinh vật sau:[7][10]

Dược động học[sửa | sửa mã nguồn]

Posaconazole được hấp thu trong vòng ba đến năm giờ. Nó chủ yếu được đào thải qua gan và có thời gian bán hủy khoảng 35 giờ. Dùng đường uống posaconazole uống với bữa ăn nhiều chất béo vượt quá 90% sinh khả dụng và tăng nồng độ lên bốn lần so với trạng thái nhịn ăn.[10][11]

Nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Cũng có một số dấu hiệu cho thấy posaconazole có thể là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho cả bệnh Chagas mạn tính và cấp tính, cho thấy hiệu quả tốt hơn nhiều so với benznidazole.[12] Schering-Plough hiện đang tuyển dụng người tham gia thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II ở Argentina để kiểm tra hiệu quả của nó đối với Chagas không triệu chứng, mãn tính.[13]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Schiller DS, Fung HB (tháng 9 năm 2007). “Posaconazole: an extended-spectrum triazole antifungal agent”. Clin Ther. 29 (9): 1862–86. doi:10.1016/j.clinthera.2007.09.015. PMID 18035188.
  2. ^ Rachwalski EJ, Wieczorkiewicz JT, Scheetz MH (tháng 10 năm 2008). “Posaconazole: an oral triazole with an extended spectrum of activity”. Ann Pharmacother. 42 (10): 1429–38. doi:10.1345/aph.1L005. PMID 18713852.[liên kết hỏng]
  3. ^ “Noxafil (posaconazole) Injection 18 mg/mL, Delayed-Release Tablets 100 mg and Oral Suspension 40 mg/mL. Full Prescribing Information” (PDF). Merck & Co., Inc., Whitehouse Station, NJ 08889, USA. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ Li X, Brown N, Chau AS, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2004). “Changes in susceptibility to posaconazole in clinical isolates of Candida albicans”. J. Antimicrob. Chemother. 53 (1): 74–80. doi:10.1093/jac/dkh027. PMID 14657086.
  5. ^ Walsh TJ, Raad I, Patterson TF, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2007). “Treatment of Invasive Aspergillosis with Posaconazole in Patients Who Are Refractory to or Intolerant of Conventional Therapy: An Externally Controlled Trial”. Clin. Infect. Dis. 44 (1): 2–12. doi:10.1086/508774. JSTOR 4485188. PMID 17143808.  – via JSTOR (cần đăng ký mua)
  6. ^ Raad I, Hachem R, Herbrecht R, và đồng nghiệp (2006). “Posaconazole as salvage treatment for invasive fusariosis in patients with underlying hematologic malignancy and other conditions”. Clin Infect Dis. 42 (10): 1398–1403. doi:10.1086/503425. PMID 16619151.
  7. ^ a b Brunton L, Lazo J, Parker K. Goodman and Gilman’s The Pharmacological Basis of Therapeutics. 11th ed. San Francisco: McGraw-Hill; 2006. ISBN 978-0-07-142280-2
  8. ^ “Clinical Pharmacology Posaconazole”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2010.
  9. ^ “Daily Med, Product Information Noxafil”. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2010.
  10. ^ a b Dodds Ashley, Elizabeth; Perfect, John (ngày 13 tháng 10 năm 2009). “Pharmacology of azoles”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2010.
  11. ^ “Drugs at FDA: Noxafil” (PDF). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2010.
  12. ^ "Am J Trop Med Hyg April 2010 vol. 82 no. 4"[liên kết hỏng]
  13. ^ "A Study of the Use of Oral Posaconazole (POS) in the Treatment of Asymptomatic Chronic Chagas Disease (P05267 AM1) (STOP CHAGAS)"