Promiscuous (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Promiscuous"
Bài hát của Nelly Furtado hợp tác với Timbaland từ album Loose
Mặt B"Crazy"
Phát hành25 tháng 4 năm 2006 (2006-04-25)
Định dạng
Thu âm2005
Thể loại
Thời lượng4:02
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Timbaland
"Are You Feelin' Me"
(2005)
"Promiscuous"
(2006)
"SexyBack"
(2006)
Video âm nhạc
"Promiscuous" trên YouTube

"Promiscuous" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Nelly Furtado hợp tác với rapper kiêm nhà sản xuất thu âm người Mỹ Timbaland nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, Loose (2006). Nó được phát hành vào ngày 25 tháng 4 năm 2006 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album ở Hoa Kỳ và thứ hai ở những thị trường khác bởi Geffen RecordsMosley Music Group. Bài hát được đồng viết lời bởi Furtado, Timothy Clayton với những nhà sản xuất nó Timbaland và Danja, những người cũng tham gia đồng sản xuất cho hầu hết những tác phẩm từ Loose, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Jim Beanz. "Promiscuous" là một bản dance-pop kết hợp với những yếu tố từ hip hopR&B mang nội dung đề cập đến một cuộc đối thoại mang tính chất tán tỉnh giữa một người đàn ông và một người phụ nữ có cảm tình với nhau ngay từ lần gặp đầu tiên, trong đó họ đều cho rằng đối phương là người lăng nhăng và muốn thử thách sự trung thực của người còn lại.

Sau khi phát hành, "Promiscuous" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, sự tham gia góp giọng của Timbaland và quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và để cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2006 cho Đĩa đơn Pop xuất sắc nhất năm và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 49. "Promiscuous" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada và New Zealand, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Phần Lan, Hungary, Ireland, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong sáu tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Furtado và Timbaland tại đây.

Video ca nhạc cho "Promiscuous" được đạo diễn bởi Little X với sự tham gia góp mặt đặc biệt của Keri Hilson, Bria Myles, Sean FarisJustin Timberlake, trong đó bao gồm những cảnh Furtado và Timbaland hát và tán tỉnh ở nhiều địa điểm khác nhau, như ở một câu lạc bộ và khi đang nói chuyện với nhau bằng điện thoại. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2006 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Video Pop xuất sắc nhấtVideo Dance xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Promiscuous" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn (thỉnh thoảng có sự tham gia của Timbaland), bao gồm Saturday Night Live, So You Think You Can Dance, Top of the Pops, Today, giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2006giải Video của MuchMusic năm 2006, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như EastEnders, Epic MovieGossip Girl.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[1]
  1. "Promiscuous" (radio chỉnh sửa) — 3:40
  2. "Crazy" (Radio 1 Live Lounge Session) — 3:24
  • Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[2]
  1. "Promiscuous" (radio chỉnh sửa) — 3:40
  2. "Promiscuous" (Crossroads Vegas phối) — 3:53
  3. "Promiscuous" (The Josh Desi phối lại) — 4:28
  4. "Promiscuous" (không lời) — 4:03
  • Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[3]
  1. "Promiscuous" (radio chỉnh sửa) — 3:40
  2. "Promiscuous" (bản album) — 4:03
  3. "Promiscuous" (không lời) — 4:03

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[53] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[54] Vàng 25.000*
Canada (Music Canada)[55] 3× Bạch kim 120.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[56] Bạch kim 8.000^
Pháp (SNEP)[58] 45,100[57]
Đức (BVMI)[59] Vàng 250.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[60] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[61] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[63] Bạch kim 2,909,000[62]
Nhạc chuông
Canada (Music Canada)[55]
Nhạc chuông
3× Bạch kim 30.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Nelly Furtado Feat. Timbaland – Promiscuous”. Discogs. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “Nelly Furtado Feat. Timbaland – Promiscuous”. Discogs. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “Nelly Furtado Feat. Timbaland – Promiscuous”. Discogs. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ "Australian-charts.com – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “ČNS IFPI”. Hitparáda – Radio Top100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  10. ^ “European Hot 100: Week Ending of September 23, 2006”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ "Nelly Furtado feat. Timbaland: Promiscuous" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  12. ^ "Lescharts.com – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “Nelly Furtado feat. Timbaland- Promiscuous” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “Rádiós Top 40 játszási lista” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  15. ^ “Dance Top 40 játszási lista” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  16. ^ “Top 50 singles, week ending 5 october 2006”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  17. ^ "Italiancharts.com – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – Nelly Furtado feat. Timbaland" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  20. ^ "Charts.nz – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 17 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ “SNS IFPI” (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Radio Top100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  24. ^ "Swedishcharts.com – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  25. ^ "Swisscharts.com – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  26. ^ "Nelly Furtado: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  27. ^ "Nelly Furtado Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  28. ^ "Nelly Furtado Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  29. ^ "Nelly Furtado Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  30. ^ "Nelly Furtado Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  31. ^ "Nelly Furtado Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  32. ^ "Nelly Furtado Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  33. ^ "Nelly Furtado Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  34. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2006”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  35. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2006”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  36. ^ “Jaaroverzichten 2006”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  37. ^ “Rapports Annuels 2006”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  38. ^ a b c d e f “The Year in Music and Touring: 2006” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  39. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  40. ^ “Éves összesített listák – MAHASZ Rádiós TOP 100 (súlyozott)” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  41. ^ “I singoli più venduti del 2006” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “Jaarlijsten 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Jaaroverzichten 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “Top Selling Singles of 2006”. RIANZ. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ “Swiss Year-End Charts 2006”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  46. ^ “UK Year-end Singles 2006” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  47. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  48. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  49. ^ “Decade End Charts – Pop Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  50. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  51. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  52. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  53. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  54. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  55. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Nelly Furtado – Promiscuous” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “CanadaNelly FurtadoPromiscuoussingleCertRef” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  56. ^ “Forårets guld- og platincertificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  57. ^ “InfoDisc: Les Singles les plus Vendus en 2006”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Nelly Furtado” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  59. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Nelly Furtado feat. Timbaland; 'Promiscuous')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Nelly Furtado feat. Timbaland – Promiscuous” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Nelly Furtado – Promiscuous” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Promiscuous vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  62. ^ Grein, Paul. “Week Ending Aug. 2, 2009: Not Since "Double Fantasy". Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Nelly Furtado – Promiscuous” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]