Przemysław Tytoń

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Przemysław Tytoń
Tytoń trong màu áo VfB Stuttgart năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Przemysław Tytoń[1]
Ngày sinh 4 tháng 1, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Zamość, Ba Lan
Chiều cao 1,95 m
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
FC Cincinnati
Số áo 22
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004 AMSPN Hetman Zamość
2004–2005 Hetman Zamość
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2007 Górnik Łęczna 20 (0)
2007–2011 Roda JC 46 (0)
2011–2015 PSV 24 (0)
2014–2015Elche (mượn) 32 (0)
2015–2016 VfB Stuttgart 30 (0)
2016–2018 Deportivo La Coruña 15 (0)
2019– FC Cincinnati 27 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006 U-19 Ba Lan 6 (0)
2007 U-20 Ba Lan 1 (0)
2008 U-21 2 (0)
2010– Ba Lan 14 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 11 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2016

Przemysław Tytoń (phát âm tiếng Ba Lan: [pʂɛˈmɨswaf ˈtɨtɔɲ]; sinh ngày 4 tháng 1 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Ba Lan thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ FC Cincinnati tại Major League Soccer.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Zamość, Tytoń chơi cho Górnik Łęczna cho đến cuối mùa 2006–07 khi câu lạc bộ của Ba Lan bị rớt xuống giải hạng ba vì bê bối hối lộ. Hợp đồng của anh đã bị thanh lý theo quyết định của PZPN, sau đó anh ký hợp đồng 5 năm với Roda JC.

Roda JC[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có trận ra mắt Eredivisie vào nầy 29 tháng 3 năm 2008 trong trận hòa không bàn thắng trước Heracles Almelo. Tuy nhiên anh không có lần ra sân nào ở mùa bóng kế tiếp.

Tháng 1 năm 2010, Tytoń trở thành thủ môn số một của câu lạc bộ, lấy suất bắt chính từ Bram Castro. Anh đã gặp chấn thương vai vào tháng 3 năm 2011.[2]

Sau mùa giải Eredivisie 2010–11, Tytoń được xếp là thủ môn số hai chỉ sau Maarten Stekelenburg. Anh đã nhận được lời đề nghị từ nhà vô địch KRC Genk của Bỉ nhưng đã từ chối.

PSV[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 16 tháng 8 năm 2011, PSV Eindhoven được cho là đã ký hợp đồng với Tytoń dạng cho mượn một năm, kèm điều khoản mùa đứt vào cuối mùa.[3] Ngày 20 tháng 1 năm 2012 có thông tin PSV đã ký với Tytoń bản hợp đồng 4 năm.[4]

Ngày 18 tháng 9 năm 2011, Tytoń có một pha chấn thương nặng sau khi va chạm với đồng đội trong trận đấu giữa PSVAjax, sau đó được khiên ra ngoài sân bằng cáng, làm trận đấu bị hoãn 15 phút.[5] Do không có thương tổn nào nghiêm trọng nên anh được xuất viện vào ngày hôm sau.[6] Trong trận đấu tại Europa League gặp FC Rapid București (2–1) Tyton đã trở lại khung gỗ của PSV.

Tytoń nhanh chóng lấy lại phong độ trong màu áo PSV sau khi khỏi chấn thương và thay thế cựu thủ môn bắt chính Andreas Isaksson, ở thời điểm Phillip Cocu được công bố làm huấn luyện viên kế nhiệm Fred Rutten vào tháng 3 năm 2012. Sau nhiều trận đấu căm go, anh đặc biệt thể hiện tài năng của mình trong trận bán kết KNVB Beker 2011–12 gặp SC Heerenveen khi PSV tiến vào chung kết sau chiến thắng 3–1. Tytoń đôi khi hóa giải nhiều tình huống ăn bàn từ đối phương và cản phá một quả phạt đền của vua phá lưới Eredivise 2011–12 Bas Dost. Anh sau đó được giới truyền thông và người hâm mộ mệnh danh là "Sát thủ phá phạt đền".[7]

Anh có mặt trong trận chung kết KNVB Beker vào ngày 8 tháng 4 năm 2012, khi PSV hạ Heracles Almelo 3–0.

Ở đầu mùa 2012–13, Tytoń nhận áo số 1 tại PSV sau khi Isaksson ra đi. Anh trở thành vị trí số một trong khung gỗ, xếp trên bảng hợp đồng mới Boy Waterman. Tuy nhiên sau năm trận đấu, Tytoń bị đẩy lên băng ghế dự bị bởi Waterman được huấn luyện viên mới Dick Advocaat tin dùng làm thủ môn số một hơn.[8][9]

Elche (mượn)[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 4 tháng 7 năm 2014, Tytoń gia nhập câu lạc bộ Elche của La Liga với bản hợp đồng cho mượn dài một năm.[10]

VfB Stuttgart[sửa | sửa mã nguồn]

Ở mùa 2015–16 Tytoń chuyển đến VfB Stuttgart.[11]

Deportivo La Coruña[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 6 năm 2016, Tytoń ký hợp đồng 3 năm với Deportivo de La Coruña, anh trở lại Tây Ban Nha chỉ một năm sau khi rời Elche.[12]

FC Cincinnati[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 12 năm 2018, Tytoń gia nhập câu lạc bộ FC Cincinnati của Major League Soccer ngày trước thềm mùa giải MLS 2019.[13]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 12 tháng 10 năm 2020[14]
Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp quốc gia Liên lục địa Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Górnik Łęczna 2005–06 Ekstraklasa 5 0 0 0 - 5 0
2006–07 15 0 0 0 - 15 0
Tổng cộng 20 0 0 0 0 0 0 0 20 0
Roda JC Kerkrade 2007–08 Eredivisie 1 0 0 0 - 0 0 1 0
2008–09 0 0 0 0 - 0 0 0 0
2009–10 16 0 0 0 - 4[a] 0 20 0
2010–11 27 0 3 0 - 30 0
2011–12 2 0 0 0 - 2 0
Tổng cộng 46 0 3 0 0 0 4 0 53 0
PSV 2011–12 Eredivisie 12 0 3 0 3[b] 0 - 18 0
2012–13 6 0 1 0 2[b] 0 1[c] 0 10 0
2013–14 6 0 1 0 3[b] 0 0 0 10 0
Tổng cộng 24 0 5 0 8 0 1 0 38 0
Elche (mượn) 2014–15 La Liga 32 0 3 0 - 35 0
VfB Stuttgart 2015–16 Bundesliga 30 0 0 0 - 30 0
Deportivo La Coruña 2016–17 La Liga 13 0 0 0 - 13 0
2017–18 2 0 1 0 - 3 0
2018–19 Segunda División 0 0 0 0 - 0 0
Tổng cộng 15 0 1 0 0 0 0 0 16 0
FC Cincinnati 2019 Major League Soccer 15 0 2 0 - 17 0
2020 12 0 12 0
Tổng cộng 27 0 2 0 0 0 0 0 29 0
Tổng kết sự nghiệp 194 0 14 0 8 0 5 0 221 0
  1. ^ SỐ trận ra sân tại vòng play-off Europa League
  2. ^ a b c Số trận ra sân tại UEFA Europa League
  3. ^ SỐ trận ra sân tại Johan Cruyff Shield
Đội dự bị
Thể hiện tại câu lạc bộ Giải Tổng cộng
Mùa Câu lạc bộ Giải Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
2013–14 Jong PSV Jupiler League 7 0 7 0
Tổng kết sự nghiệp 7 0 7 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

PSV

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “FIFA U-20 World Cup Canada 2007: List of Players: Poland” (PDF). FIFA. ngày 5 tháng 7 năm 2007. tr. 18. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Prus vervangt landgenoot Tyton in doel bij Roda JC (ngày 30 tháng 3 năm 2011)”. Vi.nl. ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ “Tyton joins PSV on loan”. Soccernet.espn.go.com. ngày 17 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ “PSV neemt Tyton definitief over van Roda JC”. Nusport.nl. ngày 20 tháng 1 năm 2012.
  5. ^ “PSV goalie concussed in Premier League duel”. Rnw.nl. ngày 18 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ “Relief for PSV as Tytoń leaves hospital by Berend Scholten on”. Uefa.com. ngày 19 tháng 9 năm 2011.
  7. ^ Tytoń showcases penalty pedigree, UEFA.com.
  8. ^ “Advocaat verkiest keeper Waterman in basis boven Tyton”. Vi.nl.
  9. ^ “Waterman: "Soms heb je geluk nodig, ik wist dat Tyton een voorsprong had”. Soccernews.nl. ngày 26 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ “Tyton llega al Elche C.F.” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Elche CF. ngày 4 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ “New man between the posts”. vfb.de. VfB Stuttgart. ngày 24 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  12. ^ “Przemysław Tytoń, nuevo portero del RC Deportivo” [Przemysław Tytoń, new goalkeeper of RC Deportivo] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Deportivo de La Coruña. ngày 30 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ “Polish Goalkeeper, Tyton, Joins FC Cincy”. FC Cincinnati. ngày 13 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  14. ^ “Tytoń”. Soccerway. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.

Liên kếtngoaif[sửa | sửa mã nguồn]