Quận Surry, North Carolina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Quận Surry, Bắc Carolina)
Quận Surry, North Carolina
Bản đồ
Map of North Carolina highlighting Surry County
Vị trí trong tiểu bang North Carolina
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang North Carolina
Vị trí của tiểu bang North Carolina trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập 1771
Quận lỵ Dobson
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

538 mi² (1.393 km²)
537 mi² (1.391 km²)
1 mi² (3 km²), 0,24%
Dân số
 - (2000)
 - Mật độ

71.227
132/mi² (51/km²)
Website: www.co.surry.nc.us

Quận Surry là một quận nằm ở tiểu bang Bắc Carolina. Tại thời điểm năm 2000, quận có dân số 71.227 người. Quận lỵ đóng ở Dobson6.

Quận được lập năm 1771 từ quận Rowan. Quận đã được đặt tên theo Surrey ở Anh, nơi sinh của William Tryon, thống đốc bang Bắc Carolina từ năm 1765 đến 1771,

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có tổng diện tích 538 square miles (1.393 km²), trong đó, 537 dặm Anh vuông (1.390 km²) là diện tích đất và 1 dặm Anh vuông (3 km²) trong tổng diện tích (0,24%) là diện tích mặt nước.

Các thị trấn[sửa | sửa mã nguồn]

Quận được chia thành 15 :

Các quận giáp ranh[sửa | sửa mã nguồn]

Các khu bảo tồn quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo cuộc điều tra dân số2 tiến hành năm 2000, quận này có dân số 71.219 người, 28.408 hộ, và 20.482 gia đình sinh sống trong quận này. Mật độ dân số là 133 người trên mỗi dặm Anh vuông (51/km²). Có 31.033 đơn vị nhà ở với một mật độ bình quân là 58 trên mỗi dặm Anh vuông (22/km²). Cơ cấu chủng tộc của dân cư sinh sống tại quận này gồm 90,40% người da trắng, 4,16% người da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 0,23% người thổ dân châu Mỹ, 0,57% người gốc châu Á, 0,04% người các đảo Thái Bình Dương, 3,45% từ các chủng tộc khác, và 1,15% từ hai hay nhiều chủng tộc. 6,49% dân số là người Hispanic hoặc người Latin thuộc bất cứ chủng tộc nào.

Có 28,408 hộ trong đó có 30,80% có con cái dưới tuổi 18 sống chung với họ, 58,40% là những cặp kết hôn sinh sống với nhau, 9,70% có một chủ hộ là nữ không có chồng sống cùng, và 27,90% là không gia đình. 25,00% trong tất cả các hộ gồm các cá nhân và 11,70% có người sinh sống một mình và có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Quy mô trung bình của hộ là 2,46 còn quy mô trung bình của gia đình là 2,92,

Phân bố độ tuổi của cư dân sinh sống trong huyện là 23,60% dưới độ tuổi 18, 7,90% từ 18 đến 24, 29,00% từ 25 đến 44, 24,10% từ 45 đến 64, và 15,40% người có độ tuổi 65 tuổi hay già hơn. Độ tuổi trung bình là 38 tuổi. Cứ mỗi 100 nữ giới thì có 95,70 nam giới. For every 100 nữ giới có độ tuổi 18 và lớn hơn thì, có 92,20 nam giới.

Thu nhập bình quân của một hộ ở quận này là $33.046, và thu nhập bình quân của một gia đình ở quận này là $38.902, Nam giới có thu nhập bình quân $27.854 so với mức thu nhập $20.556 đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của quận là $17.722, About 9,10% gia đình và 12,40% dân số sống dưới ngưỡng nghèo, bao gồm 15,00% những người có độ tuổi 18 và 17,40% là những người 65 tuổi hoặc già hơn.

Thành phố và thị trấn[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]