Qusay Habib

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Qusay Habib
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Qusay Adnan Habib
Ngày sinh 15 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Qamishli, Syria
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Baghdad
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2008 Al-Jehad
2008–2010 Al-Wahda
2010–2013 Al-Shorta
2013–2015 Baghdad 25 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007–2008 U-23 Syria 10 (1)
2010– Syria 17 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 3 năm 2015

Qusay Habib (tiếng Ả Rập: قصي حبيب‎, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1987 ở Qamishli, Syria) là một cầu thủ bóng đá Syria. Hiện tại anh thi đấu cho Baghdad, thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Iraq, giải đấu cao nhất ở Iraq. Anh đá ở vị trí tiền vệ, mang áo số 10 cho Baghdad và áo số 9 cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Syria.[1]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Habib khởi đầu sự nghiệp với Al-Jehad. Vào tháng 1 năm 2008, anh chuyển đến Al-Wahda. Với mùa giải 2009–10, Habib ký hợp đồng với câu lạc bộ mới lên hạng Giải bóng đá ngoại hạng Syria Al-Shorta.Anh gia nhập Baghdad vào tháng 10 năm 2013.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Habib là cầu thủ ra sân thường xuyên cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Syria kể từ năm 2010 và anh ra mắt trong trận giao hữu quốc tế ngày 14 tháng 11 năm 2010 trước Bahrain.[2]

Huấn luyện viên Syria Valeriu Tiţa điền tên Habib vào đội hình thi đấu vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á 2011Qatar,[3] nhưng không đưa anh vào đội hình xuất phát trong bất kì trận nào trong 3 trận của vòng bảng. Habib vào sân từ ghế dự bị ở hiệp hai trong chiến thắng trước Ả Rập Xê Út và anh thi đấu từ hiệp hai trong thất bại 1–2 trước Jordan.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Qusay Habib – Player profile”. kooora.com (bằng tiếng Ả Rập). Truy cập 10 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ “منتخبنا الوطني يتوهج بثنائية في مرمى البحرين”. syrian-soccer.com. ngày 14 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ “Syria squad”. the-afc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập 28 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]